Mục Lục
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền/ hiện vật cá nhân nhận được như sau:
– Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
(Theo Khoản 6, Điều 2, TT 111/2013/TT-BTC và Khoản 7, Điều 25, TT 92/2015/TT-BTC)

nguồn: internet
I. Thu nhập tính thuế (TNTT) đối với trúng thưởng:
Là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người trúng thưởng nhận được theo từng lần trúng thưởng (không phụ thuộc vào số lần cá nhân nhận tiền thưởng)
Trong trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì TNTT được chia cho từng người nhận thưởng. Người nhận trúng thưởng phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh về việc được trúng thưởng. Trong trường hợp, không có căn cứ pháp lý chứng minh về việc trúng thưởng thì thu nhập trúng thưởng được tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng nhận được.
(Theo khoản 1, Điều 15, TT 111/2013/TT-BTC và Điều 18, TT 92/2015/TT-BTC)
Một số trường hợp cụ thể như sau:

nguồn: internet
1. Trúng thưởng xổ số: là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên 01 vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Trường hợp cá nhân trúng nhiều vé xổ số trong 1 đợt quay thưởng TNTT là phần vượt quá 10 triệu đồng/01 vé số
VD: Ông A trúng 10 vé số truyền thống giống nhau trong một đợt quay, số tiền trúng thưởng là 30 triệu đồng/vé số
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của Ông A là: (30 triệu đồng – 10 triệu đồng) x 10 vé = 200 triệu đồng
2. Trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật: là giá trị của sản phẩm khuyến mại được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào (Phần vượt trên 10 triệu đồng)
3. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược: là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào (Phần vượt trên 10 triệu đồng)
– Trúng thưởng trong casino, trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng: là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại trừ đi số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi. (Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.)
4. Trúng thưởng từ trò chơi, cuộc thi có thưởng: tính theo từng lần nhận thưởng (Phần vượt trên 10 triệu đồng)
Trường hợp công ty tổ chức rút thăm may mắn trong tiệc tất niên của công ty . Phần quà trúng thưởng mà nhân viên nhận được, công ty phải tổng hợp giá trị trúng thưởng vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động để tính thuế TNCN theo quy định (Theo Điểm e, Khoản 2, Điều 2, TT 111/2013/TT-BTC)

nguồn: internet
II. Thuế suất thuế TNCN: 10%.
III. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
IV. Thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp = thu nhập phải tính thuế x 10%
V. Kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân và có nghĩa vụ kê khai thuế khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân.
1. Hồ sơ khai thuế: Mẫu 06/TNCN
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (cũng là là thời hạn nộp thuế): trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
VI. Thuế TNCN từ thu nhập từ trúng thưởng đối với cá nhân không cư trú -> được xác định như cá nhân cư trú theo quy định trên.