Chi phí thành lập doanh nghiệp hạch toán
+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Chi phí thành lập doanh nghiệp hạch toán là một trong những thắc mắc thường gặp của các doanh nghiệp mới thành lập và chưa làm quen với thủ tục kế toán. Kế toán là gì? Tại sao chúng ta cần kế toán? Hạch toán chi phí ở đâu, hạch toán thế nào theo pháp luật?... Qua bài viết dưới đây, NVCS hy vọng đã cung cấp cho độc giả những thông tin cần thiết để thực hiện công việc kế toán cho doanh nghiệp của mình.

1. Hạch toán là gì?

Hạch toán là quá trình theo dõi, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế. Mục đích của kế toán là theo dõi và quản lý các hoạt động này một cách chặt chẽ và chính xác.

  • Quan sát: thu thập dữ liệu và thông tin để đo lường tất cả chi phí và kết quả của các hoạt động kinh tế.
  • Tính toán: là quá trình sử dụng các phương pháp tính toán, tổng hợp, phân tích số liệu đo đạc thu được để xác định các chỉ tiêu cần thiết.
  • Ghi chép: Sau khi tính toán để có số liệu cần thiết để xem kết quả hoạt động kinh tế thì cần lưu các kết quả này một cách có trật tự theo một hệ thống đề xuất nhất định.

Hạch toán sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy theo loại hình kế toán.

Hạch toán là gì?

2. Chi phí thành lập doanh nghiệp hạch toán như thế nào?

Công ty phải hạch toán chi phí thành lập doanh nghiệp để có số liệu thống kê về số tiền chi ra và các khoản khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định các chi phí sau đây không phải là tài sản vô hình mà sẽ được tính dần vào chi phí kinh doanh của công ty trong thời gian tối thiểu 3 năm theo quy định. quy định của pháp luật liên quan đến thuế doanh nghiệp:

Chi phí khởi sự kinh doanh

Chi phí đào tạo nhân viên

Chi phí quảng cáo trước khi khởi nghiệp

Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu

Chi phí di chuyển

Chi phí mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, tài liệu chuyển giao công nghệ, bằng sáng chế, nhãn hiệu, lợi ích thương mại

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định rõ, trừ các trường hợp nêu tại khoản 2, công ty được khấu trừ mọi chi phí nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Những chi phí này thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản chi này đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, việc mua hàng hóa, vật tư do tổ chức, cá nhân ủy quyền cho người sáng lập có giấy tờ ủy quyền hợp lệ sản xuất được quy định như sau. Các chi phí này sẽ được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức hoặc người được ủy quyền và phải thanh toán cho tổ chức, người được ủy quyền qua ngân hàng đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Nếu không, công ty không thể kê khai các chi phí này là chi phí được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào các chi phí được trừ khác khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem thêm bài viết: Phí đăng ký thành lập doanh nghiệp mới nhất

3. Chi phí thành lập doanh nghiệp được hạch toán vào đâu?

Hạch toán chi phí cho doanh nghiệp mới thành lập sẽ được quy vào các mục sau

Chi phí cho thủ tục thành lập, chi phí cho quá trình đào tạo, chi phí quảng cáo phát sinh, hạch toán chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp.

Nợ TK 242, 142

Nợ TK 133

Có TK 111, 112

Định kỳ phân bổ chi phí

Nợ TK 642

Có TK 242, 142

Trong đó Tài khoản 242 – Chi phí trả trước; Tài khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn; Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ; Tài khoản 111 – Tiền mặt; Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng; Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí thành lập doanh nghiệp được hạch toán vào đâu?

4. Các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định pháp luật

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:

  • Sản phẩm nông nghiệp, thủy sản trước khi chế biến.
  • Giống vật nuôi và cây trồng.
  • Dịch vụ nông nghiệp và thu hoạch.
  • Muối sản xuất từ nước biển hoặc muối tự nhiên.
  • Nhà ở do nhà nước bán cho người đang thuê.
  • Vận chuyển hành khách công cộng.
  • Hàng hóa trong nước chưa sản xuất.
  • Vũ khí và khí tài chuyên dùng.
  • Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu.
  • Chuyển giao công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ.
  • Vàng nhập khẩu chưa chế tác.
  • Sản phẩm xuất khẩu tài nguyên và khoáng sản.
  • Sản phẩm nhân tạo thay thế cho bộ phận cơ thể.
  • Hàng hóa và dịch vụ của hộ cá nhân kinh doanh nhỏ.
  • Các loại hàng hóa được quy định cụ thể.
  • Phân bón và máy móc nông nghiệp.
  • Chuyển quyền sử dụng đất.
  • Bảo hiểm và dịch vụ y tế.
  • Dịch vụ bưu chính và viễn thông công ích.
  • Duy trì công viên, vườn thú, cây xanh, và dịch vụ tang lễ.
  • Sửa chữa công trình văn hóa và xây dựng cho đối tượng xã hội.
  • Giáo dục và đào tạo.
  • Phát sóng truyền hình và xuất bản sách.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ​ cầ​n CLICK và​o Email và​ đ​ể​ lại​ thô​ng tin cá​ nhâ​n, quý​ khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)

Website: https://nvcs.vn

0916.303.656

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi