
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Công chức có được thành lập doanh nghiệp theo quy định hiện hành không? Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 17, Luật Doanh Nghiệp 2020 công chức không có quyền thành lập doanh nghiệp. Vậy tại sao công chức không được thành lập doanh nghiệp? Hãy cùng NVCS tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết dưới đây.
1. Công chức bao gồm những ai?
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào cấp bậc, chức vụ, chức danh tương ứng với các chức danh trong các cơ quan sau đây và hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công an nhân viên.
2. Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Đối tượng có quyền thành lập công ty được quy định rõ ràng trong Luật Công ty 2020. Cụ thể, căn cứ Điều 17 Luật Công ty 2020, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập công ty, có quyền thành lập, góp vốn. và mua cổ phần, mua vốn. góp vốn và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ các trường hợp cụ thể sau:
- Tổ chức này không có tư cách pháp nhân.
- Trẻ vị thành niên; người bị mất, bị mất năng lực hoặc bị hạn chế năng lực thực hiện hành vi dân sự; Khó hiểu và kiểm soát hành vi của chính mình.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp thương mại nhằm thu lợi nhuận cho cơ quan, đơn vị mình.
- Công chức, viên chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
- Những người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trừ những người được cử làm người đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
- Người phải chịu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị xử phạt hành chính; bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một số công việc cụ thể khác.
- Pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động, kinh doanh trong một số lĩnh vực theo quy định của Bộ luật Hình sự. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Như vậy, chúng ta thấy công chức, viên chức không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam. Ngoài ra, điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 cũng nêu rõ những điều mà người giữ chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm. Đó là “b, Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Vì vậy, công chức đều là những người nắm giữ chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức nhà nước nên bị cấm và không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp.
Xem thêm bài viết: Viên chức được góp vốn thành lập doanh nghiệp không?
3. Điều kiện để bổ nhiệm công chức làm lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp
Theo Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, công chức muốn được bổ nhiệm vào các vị trí quản lý, điều hành phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan liên quan.
- Phải được bố trí cho vị trí nêu trên nếu là nhân sự tại địa phương hoặc có quy hoạch vị trí tương đương nếu là nhân sự ở nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa phê duyệt quy hoạch sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đã kiểm tra lý lịch nhân thân, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Về độ tuổi đính hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu vào chức vụ quản lý, điều hành hoặc được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ quản lý, điều hành cấp cao phải có thời gian công tác còn lại ít nhất là 5 năm kể từ ngày quy định này được thực hiện.
+ Đối với công chức dự kiến bổ nhiệm vào các vị trí quản lý, điều hành có thời gian đảm nhiệm mỗi lần dưới 5 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và cơ quan có liên quan thì tuổi được bổ nhiệm là đủ một nhiệm kỳ;
+ Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm sẽ không được tính tuổi bổ nhiệm trong trường hợp công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu tiên vào giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc vị trí được đề nghị. Nếu bạn đang nộp đơn xin bổ nhiệm vào vị trí quản lý hoặc quản lý cấp cao thì độ tuổi được bổ nhiệm phải là 5 tuổi kể từ ngày thực hiện quy trình bổ nhiệm.
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm được giao.
- Không thuộc trường hợp bị cấm giữ chức vụ theo quy định của Đảng và pháp luật; không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật, đang trong thời gian áp dụng các quy định có liên quan đến kỷ luật.
LIÊN HỆ
Hotline: 0916.303.656 (Gọi ngay để được tư vấn miễn phí)
Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ cần CLICK vào Email và để lại thông tin cá nhân, quý khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)
Website: https://nvcs.vn