Quy định về uỷ quyền cho luật sư tranh tụng trong vụ án dân sự
+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Luật sư tranh tụng trong vụ án dân sự ngày càng được các cá nhân, pháp nhân lựa chọn giải quyết các tranh chấp trong nhiều lĩnh vực như hôn nhân gia đình, tranh chấp tài sản, doanh nghiệp, thương mại,... Vì vậy, NVCS xin gửi đến khách hàng bài viết chi tiết về các quy định này!

1. Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng khi tham gia giải quyết vụ án dân sự cho đương sự?

Căn cứ Điều 76 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư khi tham gia giải quyết vụ án dân sự cho đương sự.

Theo đó, khi luật sư làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi tham gia giải quyết vụ án dân sự sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:

- Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.

- Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án;

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ tài liệu, chứng cứ không được công khai.

- Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.

- Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác;

- Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.

- Phải tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.

- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.

- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định.

- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.

- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.

- Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

2. Ai được làm luật sư tranh tụng của đương sự trong hoạt động tố tụng dân sự?

Căn cứ khoản 2 Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

“Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

...

2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;

b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;

d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.”

Như vậy, trong hoạt động tố tụng dân sự, những người sau đây sẽ được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cụ thể bao gồm:

- Luật sư tham gia tố tụng theo quy định;

- Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định;

- Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động trong vụ việc lao động;

- Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.

3. Quy định về uỷ quyền cho luật sư tranh tụng trong vụ án dân sự

Việc ủy quyền trong tố tụng dân sự phải được thực hiện như trong Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, các cơ quan, tổ chức có văn phòng đại diện, chi nhánh (ví dụ hệ thống các ngân hàng, tổ chức bưu chính viễn thông, y.v.) thực hiện việc khởi kiện thông qua hành vi của chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu cơ quan, tổ chức đó có văn phòng đại diện, chi nhánh được thành lập theo đúng quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2005. Trong trường hợp này văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn phải nhân danh cơ quan tổ chức có tư cách pháp nhân để khởi kiện. Giám đốc chi nhánh, và văn phòng đại diện chỉ là người được ủy quyền và được ký vào đơn khởi kiện, đóng dấu chi nhánh, văn phòng đại diện với tư cách là người được ủy quyền.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ​ cầ​n CLICK và​o Email và​ đ​ể​ lại​ thô​ng tin cá​ nhâ​n, quý​ khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)

Website: https://nvcs.vn

0916.303.656

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi