
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Phần vốn góp là gì?
Theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là hành động góp thêm tài sản riêng mình thành tài sản của Công ty. Qua đó, Công ty sẽ có vốn để hoạt động hay có vốn để bắt đầu kinh doanh.
“18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”
Bất kỳ ai có nhu cầu vốn góp để tiến hành mở một công ty hay có nhu cầu góp vốn để đầu tư vào một công ty đều có thể tự do tiến hành. Tuy nhiên, một số trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp. Các đối tượng như: người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,… sẽ không được quyền góp vốn.
Theo như định nghĩa về hành động góp vốn, một tài sản thuộc sở hữu của người muốn góp vốn sẽ chuyển đổi thành tài sản riêng của Công ty. Như vậy, đối với các tài sản có đăng ký quyền sở hữu hay quyền sử dụng đất thì chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục chuyển quyền theo các quy định pháp luật. Hay đối với tài sản không phải đăng ký, thì việc người góp vốn đóng góp tài sản phải được ghi nhận bằng biên bản, trừ trường hợp việc góp vốn thông qua hình thức tài khoản.
Vậy phần góp vốn trong công ty TNHH là gì?
Phần góp vốn trong Công ty TNHH là tài sản của cá nhân có nhu cầu đầu tư vào, hay muốn làm chủ sở hữu của loại hình công ty này. Việc góp vốn giúp Công ty có nguồn vốn để tiến hành kinh doanh, hay cần đầu tư thêm nguồn vốn để hoạt động. Các loại tài sản dùng để góp vốn bao gồm tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu, và tài sản khác (quy định theo Bộ luật dân sự 2015). Nếu người góp vốn muốn góp tài sản có yêu cầu đăng ký quyền sỡ hữu thì phải chuyển quyền tài sản đó cho Công ty nhận vốn góp.
Thu-tuc-chuyen-nhuong-phan-von-gop-cong-ty-TNHH
Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn
Khi thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn và đã góp vốn vào trong Công ty, nếu xảy ra trường hợp, người góp vốn đó không đồng tình với các quyết định kinh doanh của Công ty, không muốn tiếp tục đầu tư vào Công ty nữa, thì khi này, chủ sỡ hữu phần góp vốn đó có thể thực hiện các thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo các quy định của pháp luật. Như vậy, hệ quả của việc tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp sẽ là thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên trong Công ty, hoặc có thể dẫn đến sự thay đổi về số lượng của thành viên góp vốn Công ty.
Chuyển nhượng phần vốn góp dẫn đến thay đổi tỷ lệ phần vốn góp trong Công ty TNHH
Trước tiên, trong trường hợp thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên trong Công ty. Công ty TNHH có trách nhiệm phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đăng ký Công ty về việc thông báo thay đổi tỷ lệ vốn góp của thành viên trong Công ty. Hồ sơ thông báo thay đổi bao gồm:
- Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp số II-1 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
- Danh sách thành viên thay đổi theo mẫu I-6 kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, trong đó bao gồm chữ ký của các thành viên có sự thay đổi, không cần chữ ký của các thành viên không có thay đổi;
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh việc chuyển nhượng phần vốn góp;
- Các giấy tờ liên quan khác.
Chuyển nhượng phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên của Công ty TNHH
Đối với Công ty TNHH một thành viên, việc thay đổi thành viên của Công ty sẽ dẫn đến trường hợp như tăng số lượng thành viên Công ty từ 01 người đến 02 người trở lên, hay thay đổi từ người chủ này sang người chủ khác.
- Trường hợp thay đổi số lượng thành viên: khi này, Công ty TNHH một thành viên mất đi bản chất một thành viên làm chủ của nó, do vậy, phải tiến hành đăng ký thay đổi loại hình doanh nghiệp, từ Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên hay Công ty Cổ phần (trường hợp nhiều hơn 50 thành viên)
- Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của công ty: bản chất vẫn là 1 chủ sở hữu nên trường hợp này vẫn sẽ giữ nguyên loại hình Công ty, tuy nhiên chủ sở hữu đã có thay đổi nên cần phải tiến hành đăng ký thay đổi chủ sở hữu
Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân theo các quy định tại Điều 51,52,53 Luật Doanh nghiệp 2020
Điều 51. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Trước tiên, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng phần vốn góp sẽ phải yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của mình trước, khi thành viên đó không đồng tình với các quyết định hoạt động của Công ty. Khi này, hết thời hạn 15 ngày, nếu Công ty không mua hết hay chỉ mua được 1 phần vốn góp, người chuyển nhượng có thể tự do chuyển nhượng cho thành viên khác.
Tuy nhiên, trừ trường hợp trên và các trường hợp luật quy định khác, thành viên chuyển nhượng phần vốn góp hoàn toàn có quyền chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người khác (trong trường hợp hết thời hạn 30 ngày nhưng các thành viên khác không mua lại, hoặc không mua lại hết).
Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp
Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng phần vốn góp, Công ty TNHH có nghĩa vụ phải thực hiện các thủ tục thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh về việc đã thực hiện các thủ tục chuyển nhượng (thay đổi thành viên, thay đổi tỷ lệ vốn góp)
Các hồ sơ Công ty TNHH cần chuẩn bị để tiến hành thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp bao gồm:
- Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng
- Quyết định của Hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng phần vốn góp
- Danh sách thành viên của Hội đồng thành viên
- Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp
- Biên bản thanh lý/ Biên bản chứng minh việc hoàn thành thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp
- Các giấy tờ liên quan khác
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, người được Công ty TNHH ủy quyền, hoặc đại diện tiến hành nộp bộ hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi Công ty đặt trụ sở chính và nhận Giấy biên nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm trả kết quả từ chối hay chấp nhận sửa đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Dịch vụ luật sư tư vấn áp dụng các chế tài trong hoạt động thương mại tại Công ty Luật TNHH Nguyễn và Cộng sự
Công ty Luật TNHH Nguyễn và Cộng sự đã có kinh nghiệm hơn 14 năm trong lĩnh vực Thương mại. Với đội ngũ Luật sư được đào tạo chuyên nghiệp và có kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ đem đến cho bạn dịch vụ Luật sư tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến Thương mại nói chung và các chế tài thương mại nói riêng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi!
dich-vu-luat-su-tu-van
Gọi ngay để được luật sư tư vấn miễn phí:
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
LIÊN HỆ
Hotline: 0916.303.656 (Gọi ngay để được tư vấn miễn phí)
Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ cần CLICK vào Email và để lại thông tin cá nhân, quý khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)
Website: https://nvcs.vn