Luật sư tranh tụng trong vụ án hình sự là gì?
+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Ngày nay, luật sư tranh tụng trong vụ án hình sự là bắt buộc để bảo vệ quyền và lợi ích cho bị cáo. Để hiểu hơn về vai trò và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng trong vụ án hình sự được pháp luật quy định như thế nào, hãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

1. Luật sư tranh tụng là ai?

Luật sư tranh tụng hay chính xác hơn là luật sư là luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước cơ quan thi hành pháp luật có thẩm quyền. Người tham gia tranh tụng bắt đầu bằng việc các bên thực hiện quyền khởi kiện, bắt đầu bằng quá trình giải quyết vụ việc và kết thúc khi bản án hoặc quyết định cuối cùng của tòa án hoặc trọng tài được đưa ra.

Hiện nay, phạm vi hành nghề của luật sư tranh tụng đã được mở rộng và không chỉ giới hạn ở việc hỗ trợ khách hàng trong việc tranh tụng trước khi xét xử mà còn đàm phán, giải quyết tranh chấp với các bên có xung đột lợi ích. Nếu bạn muốn trở thành một người tranh tụng giỏi, điều đầu tiên phải làm trước tiên. Tất cả những gì bạn cần là trở thành một luật sư giỏi, có kiến ​​thức pháp luật vững chắc và chuyên môn sâu về một hoặc nhiều lĩnh vực cụ thể. Vũ khí sắc bén của một luật sư xét xử giỏi là kiến ​​thức chuyên môn sâu sắc. Vì luật sư có kiến ​​thức và kinh nghiệm chuyên môn nên họ có thể dễ dàng xác định được điểm mạnh, điểm yếu của vụ việc mình đang giải quyết nhằm phát huy tối đa hiệu quả của quá trình. Mỗi đương sự sử dụng cách riêng của mình để trình bày những lập luận, quan điểm có lợi nhất cho khách hàng, dựa trên những bằng chứng khách quan và yêu cầu pháp lý.

Nếu kiến ​​thức pháp luật là vũ khí sắc bén thì người tranh tụng giỏi phải biết vận dụng các kỹ năng của mình để tận dụng tối đa vũ khí sắc bén đó, tùy theo tính chất hành nghề của mình. Kỹ năng của người tranh tụng phải được mài giũa theo thời gian.

2. Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng trong vụ án hình sự

Người bào chữa có quyền:

- Gặp, hỏi người bị buộc tội;

- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Người bào chữa có nghĩa vụ:

- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ​ cầ​n CLICK và​o Email và​ đ​ể​ lại​ thô​ng tin cá​ nhâ​n, quý​ khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)

Website: https://nvcs.vn

0916.303.656

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi