
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Hiện nay, việc thành lập doanh nghiệp ngày càng được thịnh hành cùng nhiều loại hình doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp tư nhân. Vậy bài viết sau NVCS sẽ gửi đến quý độc giả về thông tin chung và đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định hiện hành.
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì theo quy định hiện hành?
Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp thuộc sở hữu của các cá nhân chịu trách nhiệm về tất cả tài sản của doanh nghiệp. Điều này cũng đi kèm với những hạn chế nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp tư nhân không thể phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là gì theo quy định hiện hành?
2. Đặc tính cơ bản của doanh nghiệp tư nhân là gì?
2.1. Về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân theo quy định pháp luật là không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng tài sản của mình.
Doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn thành lập và quản lý hoặc mua cổ phần vốn góp của Công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
2.2. Về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân, có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc phải thành lập các cơ quan quản lý nội bộ như hội đồng thành viên (của công ty TNHH) hay đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị (của công ty cổ phần).
2.3. Về khả năng chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chuyển nhượng mà không chịu bất kỳ hạn chế nào và các điều khoản và điều kiện nào mà phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên.
Sau chuyển nhượng, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trước ngày chuyển nhượng.
2.4. Về khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành các loại chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác). Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân có thể huy động vốn bằng cách vay ngân hàng.
2.5. Về nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp tư nhân
Toàn bộ vốn và tài sản của doanh nghiệp tư nhân, kể cả các khoản vay, hợp đồng thuê sử dụng vào hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, phải được ghi chép đầy đủ vào sổ sách, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Bởi vì một doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu nên không cần phải tạo và duy trì sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông.
Về nguyên tắc, các doanh nghiệp tư nhân không có nghĩa vụ tiết lộ thông tin về hoạt động của mình, ngoài nghĩa vụ nộp một loạt báo cáo về tài chính và sử dụng lao động cho cơ quan cấp phép và hành chính. Thông tin thành viên và thông tin hoạt động của công ty sẽ không được tiết lộ cho bên thứ ba.
Nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp tư nhân
3. Mẫu đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất
Mẫu đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân là mẫu tại Phụ lục I-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Giấy đề nghị đăng kí DNTN.docx
Hướng dẫn kê khai mẫu đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân:
- Lưu ý 1: Trường hợp Tòa án hoặc Trọng tài chỉ định người thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh thì người được chỉ định cung cấp các thông tin tại mục này.
- Lưu ý 2, 3: Trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp cá nhân trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh/cơ quan bảo trợ xã hội/quỹ xã hội/quỹ từ thiện qua mạng thông tin điện tử, người nộp hồ sơ phải cung cấp hồ sơ scan. Phải: Giấy chứng nhận đăng ký Đăng ký kinh doanh/Đăng ký hộ khẩu/Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh (đối với tổ chức bảo trợ xã hội)/Giấy phép chi nhánh và chấp thuận thành lập quỹ (đối với quỹ xã hội/quỹ từ thiện) của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử Nộp hồ sơ đăng ký và nộp bản gốc. Văn bản này vui lòng gửi trực tiếp đến Sở Thương mại để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 27, 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
- Lưu ý 4: Đối với các doanh nghiệp tư nhân có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân được cấp sau ngày bắt đầu kinh doanh được chỉ định, ngày bắt đầu kinh doanh sẽ là ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân.
- Lưu ý 5:
Nếu năm tài chính là năm dương lịch thì ghi từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12. Nếu năm tài chính tiếp theo năm tài chính không theo lịch, hãy nhập ngày và tháng mà năm tài chính bắt đầu là ngày đầu tiên của quý. Ngày, tháng kết thúc năm tài chính là ngày cuối cùng của quý. Tổng thời gian từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc năm tài chính phải là 12 tháng hoặc 4 quý liên tục.
- Lưu ý 6: Chỉ kê khai khi thành lập doanh nghiệp tư nhân mới. Để xác định 01 trong 04 cách tính thuế GTGT theo chỉ tiêu này, doanh nghiệp dựa vào các quy định của pháp luật về thuế GTGT và hoạt động kinh doanh dự kiến của doanh nghiệp tư nhân.
- Lưu ý 7: Doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm đảm bảo yêu cầu sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn in, hóa đơn điện tử và hóa đơn mua hàng của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân được thành lập do thay đổi hình thức pháp lý thì việc kê khai sẽ không được chấp nhận.
- Lưu ý 8: Không cần thông báo khi thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng cách thay đổi hình thức doanh nghiệp.
- Lưu ý 9: Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân ký trực tiếp vào phần này.
Xem thêm bài viết:
Đăng ký thành lập doanh nghiệp ở đâu?
LIÊN HỆ
Hotline: 0916.303.656 (Gọi ngay để được tư vấn miễn phí)
Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ cần CLICK vào Email và để lại thông tin cá nhân, quý khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)
Website: https://nvcs.vn