
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức muốn làm giàu bằng cách tạo ra các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh “thực sự”. Vì vậy, cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký kinh doanh. Câu hỏi đặt ra là “Viên chức có được đăng ký thành lập doanh nghiệp không?” Để trả lời những câu hỏi trên, bạn có thể tìm câu trả lời bằng cách sử dụng NVCS trong các bài viết sau:
Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?
1. Viên chức gồm những ai?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí nghề nghiệp, làm việc trong ngành công vụ theo hệ thống hợp đồng lao động và hưởng tiền lương từ quỹ lương ngành công lập theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định pháp luật
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Ký kết hợp đồng dịch vụ với cơ quan, tổ chức, bộ phận khác, tuy không bị pháp luật cấm nhưng phải thực hiện nhiệm vụ được giao và phải được sự chấp thuận của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư nhân, trường tư thục, viện nghiên cứu khoa học tư nhân, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh
3. Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Mục 17(1) của Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Vì vậy, cá nhân, tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, lực lượng quân đội, công an sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp và thu lợi nhuận cá nhân cho cơ quan chức năng.
- Cán bộ, công chức.
- Sĩ quan quân đội, công an, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng. Tuy nhiên, điều này không bao gồm những người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền để quản lý vốn nhà nước.
- Người quản lý doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, điều này không bao gồm những người được chỉ định làm đại diện có thẩm quyền quản lý đầu tư của nhà nước vào các công ty khác.
- Người chưa thành niên bị hạn chế/mất năng lực pháp luật dân sự. Khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi.
- Là tổ chức không có tư cách pháp nhân. Theo Bộ luật Hình sự, các tập đoàn thương mại bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.
- Người đã bị buộc tội hình sự, đang bị cầm tù, đang thi hành án hoặc bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện một hoạt động nhất định. ..
Quy định này ngăn cản công chức thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Có hai cách giải thích cho quy định này:
- Công chức, cũng như công chức, viên chức, có thể là người quản lý hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến một ngành, nghề, lĩnh vực cụ thể. Do đó, quy định không cho viên chức thành lập doanh nghiệp sẽ là biện pháp ngăn chặn tình trạng tham nhũng có thể xảy ra.
- Nếu viên chức vừa làm người quản lý, làm việc trực tiếp vừa là người kinh doanh sẽ dễ có tiêu cực, thậm chí có thể biến doanh nghiệp đó thành “sân sau” của viên chức để thu lợi bất chính.
Xem thêm bài viết: Phí đăng ký thành lập doanh nghiệp mới nhất
4. Viên chức có được làm giám đốc doanh nghiệp không?
Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức quy định, quyền của viên chức trong hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian như sau:
“Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”
Theo quy định này, có thể thấy, viên chức chỉ được quyền góp vốn mà không được quản lý, điều hành doanh nghiệp cũng như hợp tác xã, bệnh viện tư…
Đồng thời, theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
“Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Đây cũng chính là nội dung được quy định cụ thể, công chức không được thành lập, quản lý, điều hành công ty (công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, v.v.). .) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh…).
Vì vậy, căn cứ vào những quy định trên, có thể nói một viên chức không thể trở thành giám đốc công ty.
Nói cách khác, để tránh khả năng xảy ra tham nhũng và ảnh hưởng tiêu cực, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp, cũng như không được phép làm giám đốc (nhà quản lý, điều hành) của công ty.
LIÊN HỆ
Hotline: 0916.303.656 (Gọi ngay để được tư vấn miễn phí)
Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ cần CLICK vào Email và để lại thông tin cá nhân, quý khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)
Website: https://nvcs.vn