
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Nhãn hiệu được bảo hộ khi nào là câu hỏi mà khi người dân đăng ký bảo hộ rất quan tâm. Ngoài ra, một vấn đề được nhiều người dân và doanh nghiệp quan tâm là thời gian cần thiết để đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho hàng hóa, dịch vụ thường khá dài. Nhưng luật sở hữu trí tuệ lại có quy định về quyền ưu tiên đối với nhãn hiệu khi nộp đơn đăng ký bảo hộ. Vậy để tìm hiểu về thời hạn bảo hộ nhãn hiệu và các quyền với nhãn hiệu khi được bảo hộ là gì, hãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết về vấn đề thời điểm nhãn hiệu được bảo hộ thông qua bài viết sau nhé!
1. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là gì?
Theo pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành tại Việt Nam, nhãn hiệu là cái dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau. Để nhãn hiệu này được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu, cá nhân hoặc tổ chức sở hữu nhãn hiệu này phải hoàn thành thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Theo Điều 72 của Bộ luật Sở hữu trí tuệ, thương hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau:
(1) Là nhãn hiệu nhìn thấy được và được thể hiện dưới các hình thức sau:
- Bảng chữ cái
- Từ
- Hình ảnh
- Hình ba chiều
- Sự kết hợp của các yếu tố văn bản, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh và hình ảnh ba chiều.
Các nhãn hiệu này được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc nhãn hiệu âm thanh dưới dạng đồ họa.
(2) Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ với các chủ thể khác. Nhãn hiệu có khả năng phân biệt phải là nhãn hiệu được cấu thành từ một hoặc nhiều yếu tố dễ nhận biết, dễ nhớ hoặc kết hợp của nhiều yếu tố tạo thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ nhớ và không thuộc các trường hợp được coi là không phân biệt đối xử.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là gì?
2. Nhãn hiệu được bảo hộ có bắt buộc đăng ký?
Theo khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chung: được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng: được xác lập trên cơ sở việc sử dụng, dù tổ chức, cá nhân sở hữu nhãn hiệu đã hoàn tất thủ tục đăng ký hay chưa. Do đó, nhãn hiệu có thể không cần phải làm thủ tục đăng ký mà vẫn được pháp luật bảo hộ. Trong trường hợp không cần đăng ký và được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì chỉ áp dụng đối với các nhãn hiệu nổi tiếng, được công chúng liên quan biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Theo Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ, việc thẩm định, đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được lựa chọn từ toàn bộ hoặc một phần các tiêu chí sau:
1 – Số lượng người tiêu dùng biết đến thương hiệu thông qua việc mua, bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang thương hiệu hoặc thông qua quảng cáo.
2 - Lãnh thổ phân phối sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu.
3- Doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mang thương hiệu hoặc số lượng hàng hóa bán ra của cá nhân, tổ chức, số lượng dịch vụ do cá nhân, tổ chức cung cấp.
4 - Thời gian sử dụng liên tục của thương hiệu này.
5 – Danh tiếng rộng rãi của sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu.
6 - Số quốc gia bảo hộ thương hiệu này.
7 - Số quốc gia công nhận đây là thương hiệu nổi tiếng.
8 - Giá chuyển nhượng, chuyển nhượng quyền sử dụng, giá trị vốn đầu tư góp vốn của thương hiệu.
Xem thêm bài viết: Nhãn hiệu có phải là hàng hoá không?