
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
THẾ NÀO LÀ CHIA DI SẢN?
Theo quy định tại điều 612 Bộ luật dân sự 2015, di sản là tất cả tài sản riêng của người đã khuất và phần tài sản chung của người đã khuất với người khác.
Chia di sản là việc cá nhân có mong muốn, nguyện vọng để lại di sản cho bất kỳ người nào sau khi cá nhân đó chết. Người đó và cá nhân để lại di sản có thể có mối quan hệ huyết thống hoặc không huyết thống. Tuy nhiên việc chia di sản phải thực hiện theo đúng nguyện vọng của cá nhân muốn để lại di sản, không bị ép hay đe dọa thực hiện việc chia di sản.
Ngoài ra, cá nhân nếu không lập di chúc để chia di sản thì việc chia di sản sẽ thực hiện theo pháp luật. Quy định cụ thể về người thừa kế tại điều 613 Bộ luật dân sự 2015.
Chia-di-san-la-gi
THẾ NÀO LÀ DI CHÚC HỢP PHÁP?
Di chúc hợp pháp là di chúc phải đáp ứng các điều kiện đã quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải tự nguyện, khỏe mạnh, có đủ trí để biết rõ việc lập di chúc, không chịu bất kỳ tác động đe dọa từ bất kỳ cá nhân, tổ chức nào làm ảnh hưởng tới việc chia di sản.
Hình thức nội dung di chúc không được trái với phong tục tập quán Việt Nam, không đi ngược với đạo đức xã hội, không trái pháp luật.
Di chúc của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì cần phải có sự đồng ý từ người giám hộ về việc lập di chúc. Di chúc này cần lập bằng văn bản.
Đối với cá nhân không biết chữ hoặc bị hạn chế về mặt thể chất, thì việc chia di sản cần được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng chứng thực đầy đủ.
Nếu thực hiện di chúc bằng miệng, thì trong quá trình đó cần ít nhất 02 người làm chứng, sau đó người làm chứng viết lại và cùng ký tên. Trong thời gian 05 ngày làm việc thì cần cơ quan có thẩm quyền chứng thực mức độ hợp pháp của di chúc.
CON CHƯA THÀNH NIÊN KHÔNG ĐƯỢC NGƯỜI LẬP DI CHÚC CHIA DI SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN KHÔNG ?
- Theo như quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015, quy định về những cá nhân được nhận di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Qua đó thấy rằng, nếu trong trường hợp người để lại di sản không nêu lên cha, mẹ, con chưa thành niên, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng phần di sản. Hoặc phần di sản để lại cho những người kể trên thấp hơn hai phần ba suất đó thì những người này vẫn sẽ được hưởng phần di sản để lại là 2 phần 3 theo quy định của pháp luật về người thừa kế.
- Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, người được chia phần di sản không nhận phần di sản đó hoặc có những cá nhân không được phép hưởng di sản do di chúc để lại.
+ Việc từ chối nhận di sản là hợp lệ nếu như người này từ chối nhận di sản trước khi phần di sản được chia, ngoài ra việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, thông báo gửi đến người quản lý di sản, người có nghĩa vụ phân chia di sản và các người nhận thừa kế khác để biết. Việc từ chối nhận di sản là hợp lệ nếu việc từ chối đó không nhằm mục đích né tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với những người khác.
+ Theo khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015, người mà hành hung, cưỡng ép, có các hành vi làm tổn hại đến sức khỏe người lập di chúc, người xâm phạm đến danh dự, tính mạng của người lập di chúc, người bị kết án vì lừa dối, xâm phạm đến sức khỏe của người lập di chúc….. thì sẽ không được hưởng di sản mà người lập di chúc để lại.
Tuy vậy, nếu người lập di chúc biết rõ các hành động đó mà vẫn có nguyện vọng để lại di sản cho người đó. Thì người thực hiện các hành vi này vẫn được hưởng phần di sản mà người lập di chúc để lại.
Giấy tờ cần chuẩn bị để chia di sản thừa kế theo pháp luật.
- Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định rằng những người thừa kế theo pháp luật có thể nhận phần di sản nếu thực hiện việc đó thông qua văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc cũng có thể nhận thông qua văn bản khai nhận di sản thừa kế.
- Người thừa kế cần công chứng một trong hai loại văn bản nêu trên để được nhận thừa kế.
- Giấy tờ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục công chứng:
+ Yêu cầu công chứng
+ Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã mất
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người nhận di sản và người để lại di sản
+ Giấy tờ pháp lý cá nhân còn hiệu lực của người nhận thừa kế
+ Các giấy tờ về tài sản
- Sau khi nộp đầy đủ các giấy tờ thì phía công chứng viên xem xét, kiểm tra. Hồ sơ đầy đủ sẽ được tiếp nhận, hồ sơ còn thiếu sót sẽ được thông báo đến người gửi hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện. Nếu không có căn cứ, cơ sở giải quyết thì từ chối tiếp nhận và giải thích.
- Niêm yết hồ sơ công khai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản trong thời hạn 15 ngày làm việc.
- Sau khi niêm yết hoàn thành, phía phòng công chứng sẽ hướng dẫn các thủ tục cần thiết, ký nhận vào văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Công chứng viên tiến hành xác thực thông tin và hoàn tất hồ sơ.
HỖ TRỢ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC CHO THUÊ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRONG NƯỚC TẠI NVCS.
Công ty TNHH Luật Quốc tế NVCS cam kết đem đến cho quý khách hàng tối đa quyền lợi. Với đa dạng lĩnh vực tư vấn như thừa kế, doanh nghiệp, thuế….cùng đỗi ngũ tận tình, có chuyên môn tốt sẵn sàng phục vụ quý khách hàng.
Luat-su-nguyen-thanh-tuu
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn