
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền được “rút chân” ra khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước của một trong hai bên (Người sử dụng lao động, người lao động) chấm dứt hợp đồng lao động mà không có sự đồng ý của bên còn lại. Điều này có thể xảy ra khi một bên vi phạm điều khoản của hợp đồng hoặc khi bất kỳ lý do nào khác khiến bên kia không thể hoặc không muốn tiếp tục duy trì mối quan hệ lao động.
Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thường không được khuyến khích, vì nó có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và tác động tiêu cực đến cả hai bên. Thay vì đơn phương chấm dứt hợp đồng, các bên nên cố gắng đàm phán và giải quyết vấn đề một cách hòa bình và công bằng để tránh những tranh chấp dẫn đến thiệt hại không đáng có.
Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước
Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam thiết lập điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuỳ thuộc vào lý do của việc chấm dứt. Do đó, khi người lao động muốn chấm dứt HDLD, họ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định) như sau
- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Báo trước ít nhất 30 ngày nếu người lao động có thời gian làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Báo trước ít nhất 45 ngày nếu người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì người lao động báo trước theo thời hạn được quy định của Chính phủ.
Hình 1:
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
Theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động trong thời hạn quy định. Trường hợp không báo trước người lao động có thể bị mất đi quyền lợi của mình và chịu trách nhiệm theo HĐLĐ đã ký kết.
Tuy nhiên, Pháp luật cũng có quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong các trường hợp quy định theo Khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, có 7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước. Các trường hợp bao gồm:
- Bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc không đảm bảo như theo thỏa thuận trong HDLD đã ký kết, trừ các trường hợp quy định tại Điều 29 BLLD 2019;
- Người sử dụng lao động không trả lương đúng thời hạn hoặc không đúng số lương đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 97 BLLD 2019;
- Lao động bị quấy rối, lạm dụng tinh thần, tình dục tại nơi làm việc;
- Người sử dụng lao động có hành vi đánh đập, ngược đãi hoặc có lời nói, hành vi lăng mạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, cưỡng bức lao động;
- Lao động nữ trong giai đoạn mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 BLLD để tránh ảnh hưởng xấu đến thai nhi;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLD, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động có hành vi cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động giữa hai bên.
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong trường hợp sau:
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- NSDLD đon phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn, ốm đau đã điều trị trong 12 tháng liên tục đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị trong 06 tháng liên tục đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- NSDLD đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động đã thỏa thuận;
- Do ảnh hưởng thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc, giảm nhân sự;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- NSDLD đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật này khi ký kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là hành vi của nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ các quy định về thời gian thông báo hoặc các điều kiện khác trong hợp đồng lao động. Hành vi này là trái luật và có thể dẫn đến hậu quả pháp lý cho người lao động.
Theo Luật lao động Việt Nam, nhân viên phải tuân thủ các quy định về chấm dứt hợp đồng lao động như thông báo trước khi chấm dứt và thời gian thông báo phải được xác định trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu nhân viên chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ các quy định này, hành vi đó sẽ được coi là đơn phươngchấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Nếu người sử dụng lao động (NSLD) chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, họ sẽ phải chịu các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm:
- Bị xử lý hành chính: NSLD sẽ bị xử lý hành chính và bị phạt tiền tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, mức phạt tối đa có thể lên tới 100 triệu đồng.
- Phải trả bồi thường: NSLD cần phải trả bồi thường cho người lao động về các khoản lương còn lại, tiền thưởng, tiền bảo hiểm và các khoản đền bù khác liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng trái luật. Số tiền bồi thường sẽ phụ thuộc vào quy định của pháp luậtvà các điều khoản trong hợp đồng lao động.
- Ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng: Hành vi chấm dứt hợp đồng trái luật có thể ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của NSLD trên thị trường. Việc có một hành vi lỗi thời và không đúng quy định pháp luật có thể làm giảm lòng tin của khách hàng, đối tác và nhà đầu tư;..
- Phải nhận người lao động trở laị làm việc và bồi thường các khoản tiền phát sinh;...
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, họ sẽ phải chịu các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm:
- Không được nhận các khoản đền bù: Nếu hợp đồng lao động có quy định về việc nhận các khoản đền bù khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được nhận các khoản đền bù này nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
- Không được chấp nhận vào làm việc: Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật có thể dẫn đến việc người lao động không được chấp nhận vào làm việc tại cùng một doanh nghiệp hoặc tại các doanh nghiệp khác.
- Bồi thường: Người lao động sẽ bị phạt tiền bồi thường tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, mức phạt tối đa có thể lên tới 20 triệu đồng.
Thông tin liên hệ tư vấn:
Hình 2
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự
Địa chỉ: 170-170Bis Bùi Thị Xuân, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 09.16.30.36.56 / 09.19.19.59.39
Email: luatsu@nvcs.vn
Website: nvcs.vn