Kết hôn có yếu tố nước ngoài

+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: GIÁM ĐỐC – LUẬT SƯ - TRỌNG TÀI VIÊN THƯƠNG MẠI

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

 

 

Điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nam, nữ khi khi kết hôn với nhau phải đảm bảo được các quy định tại Điều 8 Luật HNGĐ như sau: 

 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

 

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

 

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

 

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

 

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

 

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

 

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

 

Thực hiện đăng ký kết hôn có điều kiện nước ngoài

  • Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.
  • Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định trên thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Hồ sơ cần chuẩn bị đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

  • Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
  1. Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
  2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
  3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  4. Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  5. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
  • Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
  1. Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
  2. Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
  3. Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn 

Website: https://nvcs.vn/

0916.303.656

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
DỊCH VỤ LIÊN QUAN
TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN

TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình, hôn nhân được hiểu là kết hôn hay ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người tuy nhiên, có những trường hợp ly hôn trên thực tế không phải vì tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài mà vì mục đích khá
TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

Tranh chấp về vấn đề tài sản chung sau khi ly hôn là tranh chấp phát sinh khi vợ chồng có nhiều vấn đề mâu thuẫn dẫn đến ly hôn, cả hai không thể tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng và không thể tự thỏa thuận
HÀNH VI NGOẠI TÌNH TẠI VIỆT NAM BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

HÀNH VI NGOẠI TÌNH TẠI VIỆT NAM BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Ngoại tình được hiểu đơn là hành vi của người đã có vợ hoặc có chồng nhưng có quan hệ tình cảm với người khác và đi ngược lại hoàn toàn với nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình.
KẾT HÔN/HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI TẠI VIỆT NAM

KẾT HÔN/HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI TẠI VIỆT NAM

Kết hôn là một vấn đề không còn xa lạ mà trái lại nó còn rất phổ biên hay nói cách khác là một hoạt động, hành vi thông thường trong sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã định nghĩa “Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vơ chồng với nhau theo quy định của luật này
KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN?

KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN?

Sống chung như vợ chồng là một khái niệm pháp luật liên quan đến tình trạng hai người không kết hôn nhưng sống chung như vợ chồng và có mối quan hệ tương tự như vợ chồng. Theo pháp luật Việt Nam, mối quan hệ sống chung như vợ chồng có được xem là hợp pháp hay không? Hãy theo dõi bài viết sau.
NẾU CHỒNG KHÔNG ĐỒNG Ý THÌ CÓ THỂ ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN HAY KHÔNG?

NẾU CHỒNG KHÔNG ĐỒNG Ý THÌ CÓ THỂ ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN HAY KHÔNG?

Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng có thể ly hôn khi mối quan hệ không còn cách nào tiếp tục được nữa. Luật quy định có hai hình thức ly hôn bao gồm đồng thuận ly hôn và đơn phương ly hôn theo
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi