
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Nhãn hiệu được quy định như thế nào và nhãn hiệu nào sẽ không được bảo hộ? Hãy cùng NVCS tìm hiểu chi tiết về nhãn hiệu không được bảo hộ thông qua bài viết sau!
1. Nhãn hiệu được hiểu là gì?
Theo khoản 16, điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. “
Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ gắn liền với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan công quyền có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký được quy định trong pháp luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế. mà những người theo chủ nghĩa xã hội tuân theo Việt Nam là thành viên.
Nhãn hiệu dịch vụ là tên thương hiệu hoặc biểu tượng để xác định nhà cung cấp dịch vụ. Nhãn hiệu dịch vụ có thể bao gồm một từ, cụm từ, ký hiệu, thiết kế hoặc sự kết hợp của các yếu tố này.
Nhãn hiệu dịch vụ có thể được đăng ký, gia hạn, vô hiệu hóa, chuyển nhượng và cấp phép theo các điều kiện giống như nhãn hiệu. Vì vậy, mặc dù có sự khác nhau trong quy định pháp luật của mỗi nước nhưng điểm giống nhau cơ bản là nhãn hiệu phải có chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại với các chủ thể khác nhau.
Nhãn hiệu nào không được bảo hộ?
Hơn nữa, pháp luật của nhiều nước cũng như các điều ước quốc tế không liệt kê các dấu hiệu cụ thể mà chỉ quy định các loại dấu hiệu thông thường có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Xem thêm bài viết: Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng
2. Nhãn hiệu nào không được bảo hộ?
Nói chung, nhãn hiệu được tạo ra bởi bất kỳ nhãn hiệu hoặc sự kết hợp nào giúp phân biệt sản phẩm của một thực thể này với sản phẩm của thực thể khác. Theo pháp luật Việt Nam, nhãn hiệu nhãn hiệu phải là nhãn hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, bao gồm hình ảnh ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Đồng thời, các nhãn hiệu này tạo ra khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ được hiểu là khả năng khách hàng nhận biết và ghi nhớ hình ảnh của thương hiệu đó. Vì vậy, nếu suy luận một cách logic, chúng ta có thể hiểu rằng những nhãn hiệu không đáp ứng được hai tiêu chí trên sẽ không được bảo hộ. Pháp luật Việt Nam quy định các nhãn hiệu không được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu, bao gồm:
- Những nhãn hiệu vô hình: chẳng hạn như âm thanh, mùi, vị, v.v.
- Các nhãn hiệu trái với trật tự xã hội, trật tự công cộng, gây tổn hại đến quốc phòng, an ninh: như: BIN LADEN, dòng chữ Vạn – biểu tượng của Đức Quốc xã….
- Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với quốc kỳ, biểu tượng của quốc gia khác.
- Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, phù hiệu, chữ viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được các cơ quan, tổ chức này ủy quyền;
- Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh hoặc hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài;
- Các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu kiểm tra hoặc nhãn hiệu bảo đảm của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được phép sử dụng, trừ khi chính tổ chức đó thậm chí không đăng ký các nhãn hiệu này làm nhãn hiệu chứng nhận. Hồ Chí Minh, Philadelphia Castro,...
- Nhãn hiệu gây nhầm lẫn, nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc, đặc tính, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Xem thêm bài viết: Nhãn hiệu được bảo hộ khi nào?
3. Ai là chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
- Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho hàng hóa dịch vụ của mình.
- Các chủ thể sản xuất có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm do mình sản xuất
- Các chủ thể kinh doanh dịch vụ có quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho dịch vụ do mình cung cấp
- Các chủ thể kinh doanh thương mại hàng hóa có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho hàng hóa mà mình buôn bán, với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc sử dụng nhãn hiệu đó.
- Tổ chức tập thể của các chủ thể kinh doanh có quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho hàng hóa, dịch vụ của các thành viên
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Ai là chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?