Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Quy định về tài sản chung hoặc riêng của vợ chồng
Luật sư tư vấn về tài sản trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
- Giải đáp thắc mắc về tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân
- Trình tự, thủ tục thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
- Tư vấn về mức án phí để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- Các yếu tố làm căn cứ để chia tài sản là gì?
- Tư vấn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.
- Giải đáp thắc mắc về chế độ cấp dưỡng sau khi ly hôn.
Tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản bao gồm: tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản (hay nói cách khác là: động sản và bất động sản). Tài sản hình thành trong tương lai nếu có sự chứng minh hợp pháp cũng được xem là một loại tài sản.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những loại tài sản sau đây:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc thông qua một giao dịch bất kỳ bằng tài sản riêng.
- Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
(Điều 33 Luật HNGĐ)
Do có nhiều chủ thể không phân định rõ ràng về cách hiểu “thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân” nên Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định để giải thích rõ vàng về vấn đề này, cụ thể tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định”:
Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 1 của nghị định này.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc,...
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Còn đối với với cách hiểu “hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng” thì tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích như sau:
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản có trước khi kết hôn; được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân (theo quy định tại Điều 38, 39, 40 của Luật HNGĐ);
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vơ, chồng, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 40 Luật HNGĐ;
- (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33, 38,39,40 Luật HNGĐ);
- Tài sản mà vợ hoặc chồng xác lập là sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật;
- Khoản trợ cấp mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
(theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
Lựa chọn chế độ tài sản trong hôn nhân
Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung:
- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Chế độ tài sản và việc xác định đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung của vợ chồng là một công việc hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ hôn nhân hoặc đang định hướng đến mối quan hệ này. Trường hợp bạn đọc không nắm chắc được quy định của pháp luật, nên nhờ Luật sư tư vấn để có hiệu quả tốt nhất.
BẠN NÊN XEM THÊM
- Luật sư riêng
- Thủ tục thành lập doanh nghiệp- công ty :
- Thành lập công ty theo luật doanh nghiệp 2020 có gì mới
- Dịch vụ kế toán thuế :
- Quy trình đăng ký Nhãn hiệu, lô gô độc quyền:
- Luật sư tranh tụng tại toà án các cấp
- Công bố thực phẩm thông thường, thực phẩm chức năng
- Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
- Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
- Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
- Xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm
- Giấy phép con:
- Visa cho người nước ngoài:
- Xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam: