
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Hiện nay, nhiều người quan tâm đến tư vấn về tài sản trí tuệ được quy định như thế nào tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan lĩnh vực này, hãy cùng NVCS tìm hiểu rõ hơn thông qua bài viết sau nhé!
1. Định nghĩa tài sản trí tuệ là gì?
Tài sản trí tuệ (tài sản trí tuệ) là những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo, ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là một loại của tài sản vô hình, không xác định được bởi đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh lợi nhuận.
Tài sản trí tuệ bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ý tưởng; chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng; sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, tên thương mại; bí quyết kinh doanh, công thức pha chế; giống cây trồng mới, phần mềm máy tính…
2. Phân loại về tài sản trí tuệ theo quy định hiện hành
Quyền tác giả và quyền liên quan
Đối với quyền tác giả, tài sản trí tuệ luôn được định hình dưới dạng một tác phẩm. Tức là quyền tác giả không bảo hộ cho ý tưởng mà chỉ bảo vệ cách thức thể hiện của tư duy.
Đối với quyền liên quan, tài sản trí tuệ là chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát thanh, truyền hình.
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ các tài sản trí tuệ bao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch bán dẫn, bí mật kinh doanh
Quyền đối với giống cây trồng
Quyền đối với giống cây trồng là tổng hợp quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng do có việc chọn tạo, phát hiện, phát triển, sử dụng, chuyển giao cho người khác, và quyền được hảo hộ khi quyền đó của chủ thể bị xâm phạm.
Dựa và tính chất, có thể chia tài sản trí tuệ thành các nhóm:
Sáng tạo về văn học – nghệ thuật (tác phẩm văn học, nghệ thuật, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình…+ Sáng tạo về kỹ thuật – công nghệ (sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí,…)
Sáng tạo trong hoạt động kinh doanh thương mại (nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý…)
Dựa trên thủ tục xác lập quyền, tài sản trí tuệ phân thành các nhóm:
Bảo hộ tự động: Quyền tác giả, quyền liên quan, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
Bảo hộ tự động có điều kiện: tên thương mại, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu nổi tiếng
Phải đăng ký: Sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng.
3. Đặc điểm của tài sản trí tuệ là gì?
Tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ. Khoa học trong trường hợp này được hiểu theo nghĩa cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Công nghệ trong trường hợp này được hiểu là công nghệ có thể chuyển giao độc quyền (ví dụ công nghệ lên men bia) hoặc công nghệ không thể chuyển giao độc quyền (ví dụ công nghệ đào tạo).
- Tài sản trí tuệ có khả năng tái tạo và phát triển.
- Tài sản trí tuệ có khả năng bị hao mòn vô hình. Một tài sản trí tuệ có thể được coi là có giá trị lớn ở thời điểm này, nhưng sẽ có những tài sản trí tuệ khác có giá trị cao hơn ở những thời điểm sau đó.
- Tài sản trí tuệ tồn tại ở dạng thông tin và có khả năng lan truyền vô tận, ví dụ một chương trình phát thanh, truyền hình được phát đi ở một quốc gia thì ngay lập tức nó có thể lan truyền đến tất cả mọi quốc gia trên thế giới.
Tài sản trí tuệ dễ bị sao chép, ví dụ một tác phẩm văn học có thể bị sao chép thành nhiều bản, chất lượng thông tin của bản sao tương đương với chất lượng thông tin của bản gốc. Đây là đặc điểm đáng lưu ý, nhất là trong thời đại kỹ thuật số, qua đó cho thấy nếu không có cơ chế pháp luật hữu hiệu để bảo hộ tài sản trí tuệ thì không thể kiểm soát được tình trạng xâm phạm tư vấn về tài sản trí tuệ.
Trong cùng một thời điểm, tài sản trí tuệ có thể nhiều người cùng sử dụng, mà việc sử dụng của người này có thể không hoặc có thể ảnh hưởng tới việc sử dụng của người khác.
Tài sản trí tuệ có thể được định giá bằng tiền và có thể được trao đổi trên thị trường, ví dụ có thể mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế thông qua hợp đồng chuyển giao sáng chế, nhà xuất bản có thể mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một tác phẩm văn học.
Việc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản trí tuệ có thể ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
4. Dịch vụ hỗ trợ đăng ký tư vấn về tài sản trí tuệ của NVCS
Dịch vụ hỗ trợ thủ tục đăng ký tư vấn về tài sản trí tuệ của NVCS sẽ mang đến cho khách hàng giải pháp toàn diện để hỗ trợ bạn trong hành trình khởi nghiệp của mình. Chúng tôi cam kết cung cấp sự hỗ trợ chuyên nghiệp và chi tiết đến khi hoàn tất thủ tục về đăng ký tư vấn về tài sản trí tuệ. Ngoài ra, chi phí cạnh tranh và trọn gói so với mặt bằng chung hiện nay để phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng.