
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. Giống cây trồng là gì?
- 2. Ai có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng?
- 3. Các điều kiện để giống cây trồng được bảo hộ tại Việt Nam
- 4. Điều kiện về đặt tên cho giống cây trồng
- 5. Nội dung được ghi trên bằng bảo hộ gồm những gì?
- 6. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng được quy định thế nào?
- 7. Các tài liệu, hồ sơ cần thiết để yêu cầu đăng ký bảo hộ giống cây trồng
- 8. Trình tự, thủ tục xử lý đơn yêu cầu đăng ký bảo hộ giống cây trồng
- 9. Các loại phí bảo hộ giống cây trồng
- 10. Dịch vụ luật sư tư vấn về quyền sở hữu công nghiệp và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Công ty Luật TNHH Nguyễn và cộng sự
Giống cây trồng là gì?
Theo khoản 24 Điều 4 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) thì Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
bao-ho-giong-cay-trong
Một số giống cây trồng được bảo hộ tại Việt Nam có thể kể đến như: giống Xoan đào, giống Sâm Lai Châu SRIT1,...
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Ai có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng?
Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình có quyền đăng ký bảo hộ đối với giống cây trồng. Ngoài ra, tổ chức/cá nhân đầu tư cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ đối với giống cây trồng cũng có quyền đăng ký bảo hộ theo Điều 164 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam có thể là công dân Việt Nam, tổ chức có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
Ví dụ: Viện Nghiên cứu Lâm sinh là đơn vị tạo giống đối với giống Sâm Lai Châu SRIT1 có quyền đăng ký bảo hộ đối với giống Sâm Lai Châu SRIT1.
Tác giả giống cây trồng có quyền được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng và được nhận thù lao trong trường hợp tác giả được giao nhiệm vụ hoặc được thuê để chọn tạo và phát triển giống cây trồng. Đối với chủ bằng bảo hộ, họ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng để sản xuất hoặc nhân giống, chế biến để nhân giống, chào hàng, bán hàng hoặc tiếp cận thị trường, xuất/ nhập khẩu trong và ngoài nước hoặc lưu trữ. Ngoài ra, chủ bằng bảo hộ có quyền ngăn cấm người khác khai thác, sử dụng giống cây trồng mà không có sự cho phép.
Cơ sở pháp lý: Điều 185, 186 và 188 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Các điều kiện để giống cây trồng được bảo hộ tại Việt Nam
Giống cây trồng phải thỏa đủ 5 điều kiện về: tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định của giống cây trồng.
Về tính mới, một giống cây trồng được coi là có tính mới khi không có bất kỳ hành động nào liên quan đến việc bán hoặc phân phối vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống đó cho mục đích khai thác trên lãnh thổ Việt Nam ít nhất một năm trước ngày nộp đơn đăng ký. Đối với các giống cây không phải là thân gỗ hoặc cây nho, thời gian này là bốn năm, trong khi đối với giống cây thân gỗ và cây nho, thời gian là sáu năm trước ngày nộp đơn, áp dụng cho cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo rằng giống cây có tính độc quyền và chưa được khai thác rộng rãi trước khi được bảo hộ.
Về tính khác biệt, một giống cây được đánh giá là độc đáo và khác biệt khi nó thể hiện những đặc tính rõ ràng không lẫn với bất kỳ giống cây nào khác đã được công nhận trước đó. Điều này được xác định tại thời điểm nộp đơn hoặc vào ngày có quyền ưu tiên. Để được công nhận, giống cây phải chứng minh được sự khác biệt thông qua các đặc điểm có thể quan sát và đo lường được, đảm bảo rằng nó không chỉ mới mẻ mà còn mang tính đặc trưng riêng biệt.
tinh-khac-biet-giong-cay-trong
Về tính đồng nhất, một giống cây trồng được xem là đồng nhất khi mọi cá thể trong giống đều thể hiện các đặc tính quan trọng một cách nhất quán, với sự chấp nhận được cho những biến đổi nhỏ nhất định. Điều này có nghĩa là, dù có sự biến động nhẹ do điều kiện nhân giống, các cá thể vẫn duy trì được sự ổn định về các tính trạng chủ chốt, đảm bảo tính nhận diện và đặc trưng của giống cây không bị ảnh hưởng.
Về tính ổn định, một giống cây trồng được đánh giá là ổn định nếu nó duy trì được sự nhất quán trong các đặc tính quan trọng qua từng vụ nhân giống hoặc chu kỳ nhân giống. Điều này có nghĩa là, dù qua nhiều thế hệ, giống cây vẫn phải thể hiện các tính trạng đặc trưng như đã được mô tả lúc ban đầu, không có sự biến đổi đáng kể nào cả về hình thái lẫn chức năng, đảm bảo tính bền vững và đáng tin cậy của giống cây qua thời gian.
Cơ sở pháp lý: Điều 158, 159, 160, 161 và 162 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Điều kiện về đặt tên cho giống cây trồng
Tên của giống cây trồng cần được chọn lựa một cách cẩn trọng để đảm bảo tính độc đáo và khả năng phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự. Trong quá trình đăng ký, tổ chức, cá nhân phải đề xuất một cái tên phù hợp sao cho tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
Tên của giống cây trồng chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó, không được vi phạm đạo đức xã hội, không có yếu tố dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính và giá trị của giống đó, không có yếu tố gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả, gây ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác. Tên của giống cây trồng không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 163 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Nội dung được ghi trên bằng bảo hộ gồm những gì?
Trên bằng bảo hộ giống cây trồng, tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng, tên tác giả và thời hạn bảo hộ đối với giống cây trồng. Trong trường hợp có sai sót về tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ thì chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để thay đổi, sửa chữa sai sót đó. Nếu văn bằng bảo hộ bị mất, bị hư hỏng thì chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 168 và 172 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Tham khảo bài viết: Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại công ty luật NVCS
Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng được quy định thế nào?
Pháp luật quy định bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 25 năm đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ, đến hết 20 năm đối với giống cây trồng khác. Như vậy, có thể hiểu, pháp luật sẽ bảo hộ đối với giống cây trồng thân gỗ và cây leo thân gỗ trong vòng 25 năm kể từ ngày cấp văn bằng và bảo hộ đối với giống cây trồng khác trong vòng 20 năm kể từ ngày cấp văn bằng.
Tuy nhiên, Bằng bảo hộ có thể bị đình chỉ hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực nếu thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật. Theo đó, bằng bảo hộ sẽ bị đình chỉ hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) như: chủ bằng bảo hộ không nộp phí duy trì hiệu lực, không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định, không thay đổi tên giống theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giống cây trồng không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định.
Nhằm phục hồi lại hiệu lực bảo hộ của Bằng bảo hộ do không nộp phí duy trì hiệu lực, không cung cấp đủ tài liệu, vật liệu nhân giống hoặc không thay đổi tên giống theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, chủ sở hữu phải khắc phục và gửi đơn đề nghị được khắc phục cho cơ quan có thẩm quyền. Đối với trường hợp đình chỉ hiệu lực do không đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định, nếu chủ sở hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì hiệu lực đối với giống cây trồng đó được phục hồi.
Bằng bảo hộ bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 171 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) như đơn đăng ký bảo hộ do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng ký, giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp bằng, hoặc không đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định dựa trên kết quả khảo nghiệm. Ngoài ra, chủ bằng bảo hộ đối với giống cây trồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực bằng bảo hộ đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 168, 170 và 171 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Các tài liệu, hồ sơ cần thiết để yêu cầu đăng ký bảo hộ giống cây trồng
tai-lieu-ho-so-dang-ky-bao-ho-giong-cay-trong
- Tờ khai đăng ký;
- Hồ sơ về ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật;
- Giấy ủy quyền (nếu có);
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn; Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác);
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Trình tự, thủ tục xử lý đơn yêu cầu đăng ký bảo hộ giống cây trồng
Bước 1: Tiếp nhận đơn đăng ký
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đơn, Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hình thức đơn để xác định tính hợp lệ. Trường hợp đơn đăng ký đã đủ yêu cầu và được xem xét là có tính hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền ra thông báo chấp nhận đơn đăng ký.
Đơn được coi là không có tính hợp lệ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định hoặc do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng ký. Trong trường hợp đơn không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo từ chối chấp nhận đơn và yêu cầu người đăng ký khắc phục sai sót trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Cơ sở pháp lý: Điều 176 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Bước 3: Công bố đơn đăng ký
Theo Điều 177 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), sau khi đã có văn bản thông báo về việc đơn được chấp nhận thì cơ quan có thẩm quyền công bố đơn trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong vòng 90 ngày kể từ ngày đơn được chấp nhận. Trong đó, nội dung bao gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký, chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký
Cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định về tính mới và tên gọi của giống cây trồng, thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây đó nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày nhận định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Cơ sở pháp lý: Điều 178 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Bước 5: Ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ
Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ trong trường hợp đơn đăng ký không bị từ chối cấp bằng bảo hộ và người đăng ký đã nộp lệ phí.
Trường hợp đơn đăng ký không đáp ứng các điều kiện để bảo hộ đối với giống cây trồng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối cấp bằng bảo hộ. Tuy nhiên, trước đó, cơ quan này phải thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ trong đó có nêu rõ lý do để người đăng ký thực hiện việc khắc phục những thiếu sót. Nếu người đăng ký không có hành động khắc phục những thiếu sót đó thì cơ quan này sẽ thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ.
Cơ sở pháp lý: Điều 182 và 183 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).
Các loại phí bảo hộ giống cây trồng
Thứ nhất, phí thẩm định đơn lần đầu là 2.000.000 đồng, trường hợp có yêu cầu thẩm định lại đơn thì phí bằng một nửa so với lần đầu, tức 1.000.000 đồng.
Thứ hai, phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng:
- Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 phí là 3.000.000 đồng cho 1 giống trong 1 năm.
- Từ năm thứ 4 đến năm thứ 6 phí là 5.000.000 đồng cho 1 giống trong 1 năm.
- Từ năm thứ 7 đến năm thứ 9 phí là 7.000.000 đồng cho 1 giống trong 1 năm.
- Từ năm thứ 10 đến năm thứ 15 phí là 10.000.000 đồng cho 1 giống trong 1 năm.
- Từ năm thứ 16 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ phí là 20.000.000 đồng cho 1 giống trong 1 năm.
Thứ ba, phí thẩm định yêu cầu phục hồi hiệu lực cho Bằng bảo hộ giống cây trồng là 1.200.000 đồng cho mỗi đơn.
Thứ tư, phí công nhận giống, cây trồng mới là 4.500.000 đồng cho một lần công nhận.
Cơ sở pháp lý: Thông tư 207/2016/TT-BTC về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp.
Dịch vụ luật sư tư vấn về quyền sở hữu công nghiệp và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Công ty Luật TNHH Nguyễn và cộng sự
Công ty Luật TNHH Nguyễn và Cộng sự tự tin sẽ cung cấp cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ tư vấn về thủ tục đăng ký bảo hộ đối với giống cây trồng. Bởi lẽ, chúng tôi có đội ngũ luật sư đầy kinh nghiệm và chuyên nghiệp, luôn tận tâm với khách hàng trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các khách hàng có niềm đam mê nghiên cứu, chọn tạo và phát triển đối với giống cây trồng.
luat-su-nguyen-thanh-tuu
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn