
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Hình 1: Cập nhật thông tin pháp lý
- 1. Tài sản góp vốn là gì?Tài sản góp vốn gồm những loại nào?
- 2. Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn trong doanh nghiệp?
- 3. Thời điểm định giá tài sản góp vốn:
- 4. Các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn của các thành viên?
- 5. Về định giá tài sản góp vốn:
- 5.1. Đối với tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
- 5.2. Đối với tài sản góp vốn vào thời điểm thành lập doanh nghiệp phải nhận được sự đồng thuận từ các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
- 5.3. Đối với tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động
- 6. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
- 7. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
- 8. Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất
Tài sản góp vốn là gì?Tài sản góp vốn gồm những loại nào?
Tài sản góp vốn (hay còn được gọi là tài sản vốn) là tài sản mà một doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình. Tài sản góp vốn có thể là đồng việt nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi,... các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam như theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020. Điều này có nghĩa là tài sản này được sử dụng để sản xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản góp vốn là các tài sản mà chủ sở hữu công ty, doanh nghiệp hoặc tổ chức và để tăng vốn điều lệ của công ty. Tài sản góp vốn được xem là tài sản của công ty và được sử dụng để thực hiện các hoạt độn của công ty. Các tài sản góp vốn bao gồm các tài sản cố định như máy móc, thiết bị, đất đai, nhà xưởng, và các tài sản lưu động như hàng tồn kho, tiền và các khoản đầu tư tài chính khác. Tất cả những tài sản này đều được sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, và có thể được đánh giá bằng giá trị thị trường hoặc giá trị hạch toán.
Tài sản góp vốn là một phần quan trọng của cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp và được sử dụng để tính toán tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Quản lý tài sản góp vốn đòi hỏi sự đánh giá rủi ro và nắm vững kiến thức về định giá tài sản, để đảm bảo rằng doanh nghiệp sử dụng các tài sản này một cách hiệu quả nhất để tạo ra lợi nhuận và giữ vững sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn trong doanh nghiệp?
Trên thực tế, những gì được gọi là tài sản theo quy định Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 thì đều có thể là tài sản góp vốn, và những loại tài sản đó có thể được xác định được giá trị và có thể giao dịch trên thị trường. Các nguyên tắc định giá tài sản góp vốn trong doanh nghiệp bao gồm:
- Nguyên tắc định giá theo giá trị thị trường: Đây là phương pháp định giá tài sản góp vốn bằng cách xác định giá trị của tài sản dựa trên giá trị thị trường hiện tại của tài sản đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho cáctài sản có thị trường rõ ràng và có khả năng định giá chính xác như đất đai, chứng khoán, v.v.
- Nguyên tắc định giá theo giá trị tài sản: Phương pháp này định giá tài sản dựa trên chi phí tái sản xuất lại tài sản đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho các tài sản độc quyền như bằng sáng chế, thương hiệu,...
- Nguyên tắc định giá theo giá trị hợp đồng: Phương pháp này định giá tài sản
- dựa trên các hợp đồng liên quan đến tài sản đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho các tài sản có liên quan đến các hợp đồng như đơn hàng, hợp đồng kinh doanh,...
- Nguyên tắc định giá theo giá trị thỏa thuận: Phương pháp này định giá tài sản dựa trên thỏa thuận giữa các bên liên quan. Phương pháp này thường được áp dụng trong các trường hợp định giá tài sản không thể dựa trên các phương pháp trên hoặc khi có sự khác biệt quá lớn giữa các phương pháp định giá khác nhau.
Khi định giá tài sản góp vốn, các chủ sở hữu công ty cần tuân thủ các quy định pháp luật và các chuẩn mực kế toán quốc tế để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của quá trình định giá. Các chuyên gia tài chính và kế toán cũng có thể được tư vấn để đảm bảo quá trình định giá được thực hiện đúng phương pháp và đáp ứng các yêu cầu pháp lý và kế toán.
Thời điểm định giá tài sản góp vốn:
- Khi thành lập công ty: Thời điểm này, tài sản góp vốn khi thành lập phải được các thành viên, cổ đông sáng lập, các chủ sở hữu công ty cần định giá tài sản góp vốn để xác định tổng giá trị tài sản và vốn điều lệ của công ty. Việc định giá tài sản góp vốn sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc quyết định về cổ phần hóa và phân phối cổ phần cho các nhà đầu tư.
- Sau khi thành lập doanh nghiệp:
- Khi có thay đổi trong cổ đông hoặc vốn điều lệ: Thay đổi cổ đông hoặc vốn điều lệ của công ty có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản góp vốn của công ty. Do đó, việc định giá tài sản góp vốn cũng cần được thực hiện để cập nhật lại giá trị tài sản và vốn điều lệ của công ty.
- Khi thực hiện các hoạt động kiểm toán tài chính: Việc định giá tài sản góp vốn cũng cần được thực hiện khi công ty thực hiện các hoạt động kiểm toán tài chính. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính và giúp đưa ra quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh của công ty.
Hình 2:
Các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn của các thành viên?
các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản thành viên góp vốn?
Tài sản góp vốn là các tài sản mà các chủ sở hữu công ty đưa vào công ty để góp vốn cho công ty. Việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp tăng thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Các loại tài sản góp vốn ví dụ như:
- Đồng Việt Nam: Tiền mặt là một loại tài sản góp vốn phổ biến nhất. Các chủ sở hữu công ty có thể đưa tiền mặt vào công ty để góp vốn hoặc để mua các tài sản khác.
-Tài sản cố định: Tài sản cố định là các tài sản dùng để sản xuất hoặc kinh doanh, bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển,...Các chủ sở hữu công ty có thể đưa tài sản cố định vào công ty để góp vốn.
- Bất động sản: Bất động sản bao gồm các loại tài sản như đất đai, nhà ở, tòa nhà,.. Các chủ sở hữu công ty có thể đưa bất động sản vào công ty để góp vốn hoặc sử dụng như một tài sản để đảm bảo cho các khoản vay vốn.
- Quyền sử dụng tài sản: Quyền sử dụng tài sản bao gồm các loại quyền sử dụng như quyền sử dụng bản quyền, bằng sáng chế, thương hiệu,... Các chủ sở hữu công ty có thể đưa quyền sử dụng tài sản này vào công ty để góp vốn hoặc sử dụng như một tài sản để đảm bảo cho các khoản vay vốn....
Về định giá tài sản góp vốn:
Đối với tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Đối với tài sản góp vốn vào thời điểm thành lập doanh nghiệp phải nhận được sự đồng thuận từ các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Đối với tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động
Đối với các tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tài sản góp vốn có thể được định giá trong một số hoạt động, cụ thể:
- Khi thực hiện các hoạt động mua bán, chuyển nhượng tài sản: Khi công ty thực hiện các hoạt động mua bán, chuyển nhượng tài sản, việc định giá tài sản góp vốn sẽ giúp xác định giá trị của tài sản và giá trị giao dịch. Điều này sẽ giúp các bên liên quan đưa ra quyết định đúng đắn về giá trị tài sản và giá trị giao dịch.
- Khi thực hiện các thủ tục tài chính: Khi công ty thực hiện các thủ tục tài chính như vay vốn, cầm cố tài sản, v.v., việc định giá tài sản góp vốn sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan, như ngân hàng, nhà đầu tư, v.v. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện các thủ tục tài chính.
- Khi thực hiện các hoạt động kiểm toán tài chính: Việc định giá tài sản góp vốn cũng cần được thực hiện khi công ty thực hiện các hoạt động kiểm toán tài chính. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính và giúp đưa ra quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh của công ty.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của một tài sản góp vốn từ chủ sở hữu công ty sang tài sản đăng ký quyền sở hữu của công ty thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
-
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
Khi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, quy trình chuyển quyền sở hữu sẽ khác so với quy trình chuyển quyền sở hữu tài sản đăng ký quyền sở hữu. Tuy nhiên, quá trình chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vẫn phải thông qua các thủ tục pháp lý, kế toán và thuế nhất định. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận cần ghi rõ những nội dung như sau:
- Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, CCCD/CMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn;
- Phân loại tài sản vốn góp và số đơn vị tài sản góp vốn;
- Tổng giá trị phần tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
- Ngày ký giao nhận;
- Biên bản giao nhận có chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất
Hình 3: Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự
Địa chỉ: 170-170Bis Bùi Thị Xuân, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 09.16.30.36.56 / 09.19.19.59.39
Email: luatsu@nvcs.vn
Website: nvcs.vn