Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. 1. ĐỊA CHỈ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- 2. 2. CÁC GIẤY TỜ/ TÀI LIỆU CẦN CHUẨN BỊ KHI ĐẾN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- 3. 3. HÌNH ẢNH TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- 4. 4. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- 5. 5. CÁC LƯU Ý KHI ĐẾN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- 6. 6. CÁC VỤ/ VIỆC MÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN THỤ LÝ
- 7. 7. TẢI MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN TẠI ĐÂY
- 8. 8. THAM KHẢO BÀI VIẾT LUẬT SƯ TRANH TỤNG TẠI TÒA ÁN CÁC CẤP
- 9. 9. LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ THỦ TỤC KHỞI KIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
1. ĐỊA CHỈ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quảng Điền tại: thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
2. CÁC GIẤY TỜ/ TÀI LIỆU CẦN CHUẨN BỊ KHI ĐẾN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
*Đối với nguyên đơn (người đi kiện)
- Mang theo CMND/ CCCD (sao y bản chính)
- Các giấy tờ, hồ sơ, chứng từ có liên quan đến vụ án tranh chấp (hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, biên bản xác nhận công nợ, sao kê ngân hàng liên quan đến giao dịch,…)
(Lưu ý: Toàn bộ hồ sơ này phải được công chứng hoặc mang bản chính theo)
*Đối với bị đơn (người bị kiện)
- Mang theo CMND/CCCD
- Các giấy tờ, hồ sơ, chứng cứ mà tòa án nhân dân huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế gửi cho người bị kiện.
*Ví dụ đối với vụ án tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hồ sơ cần chuẩn bị gồm các giấy tờ sau:
Đối với nguyên đơn (người đi kiện):
+ Biên bản làm việc, giải quyết của cơ quan chức năng;
+ Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ chứng minh thiệt hại. Trong loại tranh chấp này, người khởi kiện cần chứng minh từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra bằng các chứng từ hoặc giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý – những chi phí thực tế, cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phuong tại thời điểm chi phí….
Đối với bị đơn (người bị kiện):
+ Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD,...);
+ Các tài liệu, minh chứng có liên quan đến vụ kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của của bản thân.
3. HÌNH ẢNH TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
toa-an-nhan-dan-huyen-quang-dien
4. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- Thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự của TAND huyện Quảng Điền:
Theo khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm như sau:
Điều 268 quy định về “Thẩm quyền xét xử của Tòa án”
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
– Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
– Các Tội giết người, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh Điều 125, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội Điều 126,
+Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên Điều 227,
+Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay Điều 277,
+Tội cản trở giao thông đường không Điều 278, Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn Điều 279, Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không Điều 280,
+ Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước Điều 337,
+ Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội Điều 368, Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội Điều 369,
+ Tội ra bản án trái pháp luật Điều 370, Tội ra quyết định trái pháp luật Điều 371,
+ Tội đầu hàng địch Điều 399 và Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh Điều 400 của Bộ luật hình sự;
Theo quy định trên, Tòa án nhân dân huyện Quảng Điền cũng như các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện khác có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt từ 15 năm tù trở xuống, trừ những tội quy định tại điểm nêu trên Điều 268 BLTTHS 2015.
- Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân huyện Quảng Điền cũng như các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện khác có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, vụ việc dân sự không có yếu tố nước ngoài sau:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 BLTTDS 2015, trừ những tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh hoặc trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính
+ Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
+ Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS 2015.
- Cũng như các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện khác, Tòa án huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế có thẩm quyền giải quyết các vụ việc hành chính như sau:
+ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
+ Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
5. CÁC LƯU Ý KHI ĐẾN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
- Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
- Mọi người trong phòng xử án phải mặc quần áo nghiêm túc; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự, không nói chuyện riêng và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa.
- Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
- Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
- Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
- Người vi phạm nội quy phòng xử án thì tùy trường hợp có thể bị Chủ tọa phiên tòa cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án, bị bắt giữ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6. CÁC VỤ/ VIỆC MÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN THỤ LÝ
- Vụ án hôn nhân và gia đình về việc ly hôn (Ngày 21/09/2020)
-Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 05/10/2005 tại UBND xã Đ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với gia đình chồng ở tại Thôn 5, xã Đ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian được khoảng 9 năm, sau đó hai vợ chồng làm nhà riêng trên đất của bố mẹ chồng để ở, vợ chồng sống với nhau có thời gian hạnh phúc được khoảng 16 năm thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Đ hay nhậu nhẹt, cờ bạc về nhà kiếm chuyện và nhiều lần chửi bới, nhục mạ, đánh đập chị N, đến tháng 1/2020 không biết vì lý do gì mà anh Đ đã đánh đập chửi bới chị. Vì vậy chị N đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ của tôi ở Thôn 1 xã Q N, huyện Quảng Điền để ở. Kể từ đó đến nay vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. Do mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng, vợ chồng sống ly thân và hiện nay chị N cũng không còn tình cảm với anh Đ nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Đ.
-Về con chung: Vợ chồng có 03 người con.
1/ Cao Vỉnh Q, sinh ngày 22/9/2004;
2/ Cao Vĩnh Đ1, sinh ngày 05/9/2006;
3/ Cao Thị H, sinh ngày 22/6/2012;
Hiện nay cả ba cháu Q, Đ1, H đều có nguyện vọng ở với anh Đ. Nhưng chị N yêu cầu được chăm sóc nuôi dưỡng cháu H vì cháu là con gái, còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ, còn hai cháu Q và Đ1 xin giao cho anh Đ chăm sóc, nuôi dưỡng.
*Quyết định của Tòa:
Áp dụng khoản 1, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định án phí và lệ phí Tòa án.
-Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị N, cho chị Lê Thị N được ly hôn với anh Cao Huy Đ.
-Về con chung: Buộc anh Đ giao cháu Cao Thị H, sinh ngày 22/6/2012 cho chị Lê Thị N tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Đồng thời giao hai cháu Cao Vĩnh Q và cháu Cao Vĩnh Đ1 cho anh Cao Huy Đ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng không ai phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
- Vụ án dân sự về tội cho vay lãi nặng (Ngày 18/01/2022)
Do biết được một số người có nhu cầu cần vay tiền nhanh để giải quyết việc riêng và họ sẵn sàng chấp nhận vay với mức lãi suất cao. Lê Văn T đã chuẩn bị một lượng tiền để cho vay và ấn định mức lãi suất vượt quá quy định của pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Cụ thể: Khi cần vay tiền, người vay điện thoại cho T hoặc đến nhà T để trực tiếp bàn bạc thống nhất về số tiền vay, mức lãi suất do T ấn định và kỳ hạn trả gốc và lãi. Sau khi người vay đồng ý thì T đưa cho người vay một cuốn sổ và yêu cầu người vay tự viết vào sổ ngày tháng năm mượn tiền, số tiền mượn nhưng không ghi lãi suất và không ghi ngày trả. Sau đó người vay ký nhận rồi T lưu giữ lại để làm bằng chứng. Đến kỳ hạn thì T đi thu gốc, lãi hoặc gọi điện cho người vay đến trả.
Bằng phương thức đó, từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 8/2021, Lê Văn T đã cho 20 người vay tiền, người thấp nhất là 5.000.000.đ và người cao nhất là 300.000.000.đ, với mức lãi suất từ 0% đến 182,5% một năm.
Tổng số tiền gốc T đã cho 13 người vay, với mức lãi suất vượt quá 100% một năm là 121.000.000.đ; Tổng số tiền gốc mà người vay đã trả cho T tại thời điểm xét xử là 115.000.000.đ; Số tiền gốc người vay chưa trả cho T là 6.000.000.đ (là chị Đăng Thị S chưa trả).
- Tổng số tiền lãi mà người vay đã trả cho T là 48.500.000.đ. Trong đó: Số tiền lãi trong hạn mức 20% một năm (hợp pháp) là 7.052.000.đ; Tổng số tiền lãi vượt 5 lần mức lãi suất 20% một năm (bất chính) là: 41.447.945.đ.
*Quyết định của Tòa:
- Căn cứ khoản 1 Điều 201; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 và Điều 47 Bộ luật hình sự;
- Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự và Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 về án phí, lệ phí tòa án;
- Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao,
Tuyên bố:
1. Bị cáo Lê Văn T phạm tội: Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Xử phạt Lê Văn T 60.000.000.đ (sáu mươi triệu đồng) sung vào công quỹ Nhà Nước.
2. Buộc Lê Văn T phải nộp lại tổng số tiền liên quan đến tội phạm là 154.626.245.đ (một trăm năm mươi tư triệu, sáu trăm hai mươi sáu nghìn, hai trăm bốn mươi lăm đồng) để sung vào công quỹ Nhà nước, gồm các khoản sau:
- Tổng số tiền gốc đã dùng để cho vay lãi nặng là 121.000.000.đ (một trăm hai mươi mốt triệu đồng).
- Tổng số tiền lãi đã thu trong hạn mức 20% năm là 7.052.000.đ (bảy triệu không trăm năm mươi hai nghìn đồng).
- Tổng số tiền lãi đã thu vượt quá 20% năm, sau khi đã khấu trừ khoản tiền phải trả cho 04 người vay có yêu cầu được nhận laị số tiền này. Tổng số tiền Lê Văn T còn phải nộp lại để sung công là: 26.574.245.đ (hai mươi sáu triệu năm trăm bảy mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi lăm đồng).
3. Buộc Lê Văn T phải trả lại cho 04 người vay số tiền lãi vượt quá 20% một năm.
7. TẢI MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN TẠI ĐÂY
8. THAM KHẢO BÀI VIẾT LUẬT SƯ TRANH TỤNG TẠI TÒA ÁN CÁC CẤP
9. LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ THỦ TỤC KHỞI KIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Luật sư: Nguyễn Thành Tựu
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
luat-su-nguyen-thanh-tuu
*Các dịch vụ luật tại Công ty luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự:
- Tham gia trực tiếp phiên tòa với tư cách là luật sư bào chữa cho khách hàng của mình (có thể là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan,…)
- Đăng ký bảo hộ các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam bao gồm: nhãn hiệu, sáng chế, giống cây trồng, chỉ dẫn địa lý,..
- Hỗ trợ khách hàng nghiên cứu, tìm kiếm, phát hiện ra hành vi mà quyền sở hữu trí tuệ của họ bị xâm phạm đồng thời cũng đưa ra được những giải pháp thỏa đáng nhằm hạn chế tối đa thiệt hại mà khách hàng phải gánh chịu.
- Giải quyết những vấn đề pháp lý về thương mại; doanh nghiệp; mua bán, thế chấp, chuyển nhượng, tranh chấp đất đai; các vấn đề tranh chấp sau khi ly hôn hay cả những vấn đề về thừa kế, hợp đồng và liên quan đến tranh chấp trong quá trình hoạt động giữa người lao động và người sử dụng lao động,…
- Đặc biệt tại NVCS là nơi chuyên cung cấp hay gia hạn Visa cho các khách hàng đến từ nhiều quốc gia khác nhau như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Anh, Pháp, Mỹ, Thụy Điển,…