
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Giống như con người hay mọi loại thực thể khác, doanh nghiệp cũng trải qua các giai đoạn tiêu biểu bao gồm: thành lập, phát triển, bão hòa và phá sản. Nếu các nhà lãnh đạo không có cái “nhìn xa trông rộng” và khả năng dự liệu các tình huống khó khăn để kịp thời đối phó thì doanh nghiệp đó không còn khả năng duy trì, tức là bị phá sản. Bài viết sau đây sẽ khái quát về trình tự phá sản cũng như giới thiệu dịch vụ tư vấn về thủ tục phá sản của doanh nghiệp tại Nguyễn và Cộng sự.
- 1. Thủ tục phá sản là gì?
- 2. Bản chất của thủ tục phá sản
- 3. Thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp
- 4. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- 5. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- 6. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
- 7. Mở thủ tục phá sản
- 8. Họp hội nghị chủ nợ
- 9. Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
- 10. Dịch vụ Luật sư tư vấn về thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp tại Nguyễn và Cộng sự
Thủ tục phá sản là gì?
Đầu tiên, phá sản chỉ được áp dụng cho doanh nghiệp và hợp tác xã, tức là chỉ có doanh nghiệp và hợp tác xã mới có thể phá sản còn cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác hay các cá nhân khác, … thì không thể phá sản mà được giải quyết theo Luật Dân sự.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
thu-tuc-pha-san
Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải doanh nghiệp, hợp tác xã nào bị mất khả năng thanh toán đều sẽ đương nhiên bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản. Trường hợp doanh nghiệp đó mất khả năng thanh toán nhưng không ai nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp đó không bị tuyên bố phá sản. Hay trong quá trình giải quyết phá sản, Tòa án đánh giá doanh nghiệp, hợp tác xã có khả năng phục hồi thì tiến hành thủ tục phục hồi thay vì tuyên bố phá sản.
Bản chất của thủ tục phá sản
Thứ nhất, bản chất của thủ tục phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể. Khi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ nhiều người cùng một lúc nhưng tài sản còn lại của doanh nghiệp mắc nợ không đủ thanh toán cho tất cả các chủ nợ này thì việc đòi nợ một cách trực tiếp và riêng lẻ giữa các chủ nợ đối với con nợ làm giảm sút giá trị tài sản của doanh nghiệp mắc nợ và từ đó ảnh hưởng xấu đến khả năng thu hồi nợ của các chủ nợ. Do đó, luật phá sản hình thành tối đa hóa giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp mắc nợ và thanh toán tài sản công bằng giữa các chủ nợ, luật phá sản được hình thành nhằm mục đích giúp cho các chủ nợ đòi nợ thông qua vai trò của Tòa án hoặc trọng tài thương mại.
Thứ hai, thủ tục phá sản thực chất là một thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán. Bên cạnh mục tiêu giảm thiểu chi phí để đáp ứng nhu cầu của các chủ nợ thì mục tiêu tối ưu hóa khả năng thu hồi nợ cho các chủ nợ cũng quan trọng không kém. Thông qua việc tổ chức lại doanh nghiệp giúp cho các chủ nợ khôi phục khả năng thu hồi nợ từ doanh nghiệp mắc nợ. Như vậy, từ góc nhìn đó, luật Phá sản ra đời nhằm giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ.
Tham khảo bài viết: Thủ tục chuyển nhượng cổ phần khiến cho cổ đông sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm năm 2024
Thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp
Giai đoạn 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Giai đoạn 2: Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Giai đoạn 3: Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
Giai đoạn 4: Mở thủ tục phá sản
Giai đoạn 5: Họp hội nghị chủ nợ
Giai đoạn 6: Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm: chủ nợ, người lao động của doanh nghiệp/ hợp tác xã, cổ đông của công ty cổ phần/ thành viên hợp tác xã. Còn những người có nghĩa vụ phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm: người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty và thành viên hợp danh. Trường hợp những người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhưng không nộp đơn khi doanh nghiệp/hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nếu phát sinh thiệt hại do không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì những người có nghĩa vụ nộp đơn phải bồi thường.
Điều kiện nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với các chủ nợ là doanh nghiệp/hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn. Nội dung đơn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 26 Luật Phá sản 2014.
Điều kiện nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người lao động của doanh nghiệp là doanh nghiệp không trả lương, không trả các khoản nợ sau 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nội dung đơn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 27 Luật Phá sản 2014.
Điều kiện nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với cổ đông của công ty cổ phần/ thành viên hợp tác xã là khi doanh nghiệp/ hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nội dung đơn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 28 Luật Phá sản 2014.
Điều kiện nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với các chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn đã nêu là doanh nghiệp/ hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nội dung đơn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 28 Luật Phá sản 2014.
Phương thức nộp đơn: nộp trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa qua bưu điện.
Cơ sở pháp lý: Điều 5, 26, 27, 28, 30 Luật phá sản 2014.
Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Thẩm phán được phân công tiến hành xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo Điều 32 Luật Phá sản 2014. Việc xử lý đơn phải được thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn và doanh nghiệp/hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.
Nếu đơn hợp lệ thì chủ nợ có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án trong 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu hợp lệ để các bên thương lượng rút đơn. Thời gian thương lượng do Tòa án ấn định nhưng không vượt quá 20 ngày. Trường hợp thương lượng thành công thì Tòa án trả đơn và không tiến hành mở thủ tục phá sản. Trường hợp thương lượng không thành thì người nộp đơn phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và Tòa án thụ lý yêu cầu mở thủ tục phá sản.
xu-ly-don-yeu-cau-mo-thu-tuc-pha-san
Nếu đơn không hợp lệ thì thẩm phán được phân công thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung hoặc chuyển đơn cho Tòa án thuộc thẩm quyền hoặc trả lại đơn. Trường hợp đơn không đủ nội dung tại Điều 26, 27, 28 thì người nộp đơn phải sửa đổi, bổ sung trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhận được thông báo từ Tòa án. Trường hợp người nộp đơn gửi đơn cho Tòa án không có thẩm quyền xử lý đơn thì Tòa án đó phải có trách nhiệm chuyển đơn và tài liệu có liên quan cho Tòa án có thẩm quyền xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc chuyển đơn phải được thông báo cho người nộp đơn biết. Tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp:
- Chủ thể nộp đơn không có quyền nộp đơn
- Người nộp đơn không sửa đổi, bổ sung đơn khi có thông báo của Tòa án tại Điều 34 Luật này
- Tòa án khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp/ hợp tác xã đó
- Người nộp đơn rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Cơ sở pháp lý: Điều 32, 33, 34, 35, 37 Luật Phá sản 2014.
Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
Nếu người nộp đơn là người lao động, công đoàn hoặc những người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì KHÔNG phải nộp lệ phí phá sản.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự và nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án mở tại ngân hàng.
Sau khi nhận biên lai nộp lệ phí, Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Đối với trường hợp không phải nộp lệ phí thì thời điểm thụ lý là thời điểm tòa án nhận đơn yêu cầu hợp lệ.
Cơ sở pháp lý: Điều 22, 38, 39 Luật Phá sản 2014.
Mở thủ tục phá sản
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Thẩm phán được phân công phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Khi doanh nghiệp/ hợp tác xã mất khả năng thanh toán, đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ và người nộp đơn đã đóng lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản thì thẩm phán sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản. Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp/ hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nếu xét thấy doanh nghiệp/ hợp tác xã không bị mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra quyết định không mở thủ tục phá sản.
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án phải gửi thông báo cho người nộp đơn, doanh nghiệp/hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh về quyết định mở thủ tục phá sản. Trường hợp quyết định không mở thủ tục phá sản thì Tòa án gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp/ hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát.
Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp/hợp tác xã vẫn có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và quản tài viên. Ngoài ra thì có một số hoạt động kinh doanh quy định tại Điều 49 Luật Phá sản mà doanh nghiệp phải xin phép, báo cáo quản tài viên trước khi hoạt động như: chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực, thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản,... Tuy nhiên có một số hoạt động mà doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm thực hiện được quy định tại Điều 48 và 59 Luật Phá sản như: cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản, từ bỏ quyền đòi nợ, chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp/ hợp tác xã,..
Các công việc mà doanh nghiệp/hợp tác xã được thực hiện như kiểm kê tài sản theo Điều 64 và 65 Luật Phá sản, lập danh sách chủ nợ và danh sách những người mắc nợ theo quy định tại Điều 67 và 68 Luật Phá sản và tổ chức hội nghị chủ nợ theo Điều 75 Luật Phá sản.
Cơ sở pháp lý: Điều 42, 43, 47, 48, 49, 59, 64, 65, 67, 68 Luật Phá sản 2014.
Họp hội nghị chủ nợ
Hội nghị chủ nợ có thể được tổ chức nhiều lần, tuy nhiên, cuộc họp lần đầu của Hội nghị luôn là cuộc họp quan trọng nhất vì mục đích của cuộc họp này là để xem xét liệu doanh nghiệp/hợp tác xã mất khả năng thanh toán có khả năng thực hiện thủ tục phục hồi hay không. Việc thực hiện thủ tục phục hồi rất có ý nghĩa đến khả năng thu hồi nợ của các chủ nợ cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán.
Do đó, sau khi kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc kết thúc việc lập danh sách chủ nợ, trong vòng 20 ngày Thẩm phán sẽ triệu tập Hội nghị chủ nợ và gửi Thông báo cho người có quyền tham gia và người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị.
Một số phương thức gửi thông báo triệu tập Hội nghị có thể kể đến như là: thư điện tử, fax, bưu điện, thư bảo đảm,...
Những người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ bao gồm: chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ, đại diện của người lao động, đại diện công đoàn, người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Những người có nghĩa vụ phải tham gia Hội nghị chủ nợ bao gồm: người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp/ hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Việc tham gia Hội nghị đối với những người này là bắt buộc, nếu cố ý vắng mặt không có lý do chính đáng thì quản tài viên sẽ gửi văn bản đề nghị Tòa án xử lý.
Hội nghị chủ nợ hợp lệ là Hội nghị có số chủ nợ tham gia đại diện ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng điều kiện đó thì phải hoãn Hội nghị theo Điều 80 Luật Phá sản và trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoãn cuộc họp lần 1 thì Thẩm phán phải triệu tập cuộc họp Hội nghị lần thứ hai. Trường hợp cuộc họp thứ hai vẫn không hợp lệ thì Thẩm phán quyết định tuyên bố phá sản.
Theo khoản 1 Điều 83 Luật Phá sản, Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra các Nghị quyết như đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Nghị quyết sẽ được thông qua khi hơn nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Cơ sở pháp lý: Điều 75, 77, 78, 79, 80, 81 và 83 Luật Phá sản 2014
Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp/hợp tác xã phá sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của Luật Phá sản 2014.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản thì Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp/ hợp tác xã phá sản.
Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của quyết định tuyên bố phá sản được quy định tại Điều 107 Luật Phá sản 2014.
Tham khảo bài viết: Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa: cơ hội và thách thức trong năm 2024
Dịch vụ Luật sư tư vấn về thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp tại Nguyễn và Cộng sự
Với hơn 10 kinh nghiệm, Nguyễn và Cộng sự luôn đảm bảo đem tới cho khách hàng sự hài lòng khi cùng các luật sư về mảng doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý. Chúng tôi luôn đồng hành cùng quý khách hàng trên con đường thành lập doanh nghiệp, tư vấn xây dựng quy chế công ty một cách có hiệu quả và NVCS luôn sẵn sàng hỗ trợ các thủ tục pháp lý khác có liên quan.
dich-vu-luat-su-tu-van
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn