Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1.
- 1.1. Chuyển nhượng cổ phần là gì?
- 1.2. Khi một doanh nghiệp muốn điều chỉnh số lượng thành viên hoặc điều chỉnh tỷ lệ vốn góp của các cổ đông trong công ty của mình, một trong các phương thức đó là chuyển nhượng cổ phần. Lúc này, cổ đông sáng lập hoặc cổ đông hiện hữu góp vốn trong công ty cổ phần sẽ chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho cổ đông khác trong công ty hoặc người khác không phải là cổ đông của công ty gọi là chuyển nhượng cổ phần. Điều kiện để chuyển nhượng phần vốn góp khiến thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
- 1.3. Điều kiện để cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp khiến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
- 1.4. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp khiến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
- 1.5. Nơi nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp khiến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
- 1.6. Thời hạn nhận kết quả chấp thuận nguyên tắc chuyển nhượng phần vốn góp
- 1.7. Báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án được chấp thuận
- 1.8. Thời hạn cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- 1.9. Dịch vụ Luật sư tư vấn về chuyển nhượng cổ phần khiến cho cổ đông sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ trong công ty môi giới bảo hiểm
Chuyển nhượng cổ phần là gì?
Chuyển nhượng là việc một cá nhân, tổ chức chuyển giao, nhượng lại quyền sở hữu, quyền sử dụng và những nghĩa vụ liên quan khác về tài sản, giao dịch,... cho một cá nhân, tổ chức khác.
Khi một doanh nghiệp muốn điều chỉnh số lượng thành viên hoặc điều chỉnh tỷ lệ vốn góp của các cổ đông trong công ty của mình, một trong các phương thức đó là chuyển nhượng cổ phần. Lúc này, cổ đông sáng lập hoặc cổ đông hiện hữu góp vốn trong công ty cổ phần sẽ chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho cổ đông khác trong công ty hoặc người khác không phải là cổ đông của công ty gọi là chuyển nhượng cổ phần. Điều kiện để chuyển nhượng phần vốn góp khiến thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
Việc chuyển nhượng phần vốn góp khiến thành viên góp vốn sở hữu trên 10% hoặc dưới 10% vốn điều lệ cần đáp ứng các điều kiện:
- Không làm phương hại, gây hậu quả pháp lý bất lợi cho bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức, cá nhân phải đáp ứng điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp
dieu-kien-chuyen-nhuong
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 70 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Tham khảo bài viết: Thành lập doanh nghiệp mới nhất 2024
Điều kiện để cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp khiến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
Cá nhân nhận chuyển nhượng phần vốn góp không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp, khoản 4 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Điều 130 Luật Phá sản 2014.
Tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp sở hữu trên 10% phải có lãi trong hoạt động kinh doanh trong 3 năm liền kề trước năm nhận chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu phải bảo đảm vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nhận chuyển nhượng phần vốn góp trừ đi vốn điều lệ tối thiểu lớn hơn hoặc bằng số vốn dự kiến góp.
Tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia góp vốn, nhận chuyển nhượng.
Tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp được thành lập theo pháp luật nước ngoài nhận chuyển nhượng phần vốn góp hoặc có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải đảm bảo tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có tổng tài sản không thấp hơn 2 triệu Đô la Mỹ vào năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên phải có báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nhận chuyển nhượng phần vốn góp được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần; tổ chức góp dưới 10% vốn điều lệ phải có báo cáo tài chính năm liền kề trước năm nhận chuyển nhượng phần vốn góp được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Tổ chức nhận chuyển nhượng phần vốn góp được thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Tổ chức hoặc có công ty con đang trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm trong 05 năm liên tục gần nhất; Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của Việt Nam trong 03 năm liên tục gần nhất.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2, 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và Điều 63 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp khiến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
Các loại giấy tờ, tài liệu cơ bản để đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp khiến cho cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ bao gồm:
- Giấy đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP và các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn đáp ứng điều kiện chuyển nhượng.
- Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng phần vốn góp.
- Biểu mẫu danh sách thành viên góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.
- Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp. Nếu doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổ chức niêm yết hay đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì không cần loại giấy tờ này.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 70 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Nơi nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp khiến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nếu đã đáp ứng đủ điều kiện và đã chuẩn bị hồ sơ tài liệu cần thiết thì nộp hồ sơ tại Bộ Tài chính tại địa chỉ 123 Lò Đúc, phường Đống Mác, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
Thời hạn nhận kết quả chấp thuận nguyên tắc chuyển nhượng phần vốn góp
thoi-han-nhan-ket-qua
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sẽ nhận kết quả chấp thuận chuyển nhượng phần vốn góp trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp bị từ chối chuyển nhượng, Bộ Tài chính phải có văn bản thông báo giải thích rõ lý do từ chối.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 70 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án được chấp thuận
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày doanh nghiệp môi giới hoàn thành việc chuyển nhượng phần vốn góp, doanh nghiệp phải báo cáo cho Bộ Tài chính kết quả thực hiện thông qua:
- Giấy tờ, tài liệu Báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng phần vốn góp;
- Giấy tờ, tài liệu Báo cáo hoàn thành nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng phần vốn góp.
Trường hợp doanh nghiệp không còn nhu cầu thực hiện việc chuyển nhượng sau khi đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì phải gửi văn bản báo cáo phương hướng xử lý.
Cơ sở pháp lý: Khoản 4,5 Điều 70 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Thời hạn cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích rõ ràng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 70 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Tham khảo bài viết: Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa: cơ hội và thách thức trong năm 2024
Dịch vụ Luật sư tư vấn về chuyển nhượng cổ phần khiến cho cổ đông sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ trong công ty môi giới bảo hiểm
Công ty TNHH Luật Quốc tế Nguyễn và Cộng sự đã có hơn 10 năm kinh nghiệm đồng hành cùng quý khách trong mọi lĩnh vực về hoạt động của doanh nghiệp. Đến với Nguyễn và Cộng sự, quý khách sẽ có một trải nghiệm tốt nhất với đội ngũ luật sư và các chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, tận tâm và có thái độ tốt. Bên cạnh việc chuyên tâm giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực doanh nghiệp của quý khách, Nguyễn và Cộng sự còn nêu ra các vấn đề pháp lý liên quan nhằm hỗ trợ quý khách lâu dài về sau.
dich-vu-luat-su-tu-van
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn