
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Điểm giống nhau giữa công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
- Về Thành lập doanh nghiệp của công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Hai loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Việc góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện trong 90 ngày hoặc ít hơn 90 ngày theo quy định của điều lệ kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
THAM KHẢO: THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY, THÀNH LÂP DOANH NGHIỆP 2022
- Về vốn góp công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Cả hai loại hình doanh nghiệp đều có sự tách biệt giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân. Các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong số vốn đã góp.
Để huy động vốn, cả hai loại hình doanh nghiệp đều có thể phát hành trái phiếu.
- Về thành viên của công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên hay cổ đông của công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Có thể xác lập tư cách thành viên công ty TNHH 2 thành viên bằng cách nhận thêm thành viên mới hoặc thành viên được nhận thừa kế, tặng cho.
Có thể chấm dứt tư cách thành viên thông qua việc chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần; tặng, cho phần vốn góp, cổ phần cho người khác; thành viên hoặc cổ đông chết, bị Toà án tuyên bố chết; doanh nghiệp bị giải thể.
- Về ngành nghề hoạt động kinh doanh công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần có thể kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cấm bao gồm cả các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định.
THAM KHẢO: CẬP NHẬT DANH MỤC 229 NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN BẮT ĐẦU ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2023
Điểm khác nhau giữa công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
- Về số lượng thành viên công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Luật doanh nghiệp 2020 quy định thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tối thiểu là 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên.
Đối với cổ đông của công ty Cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu của doanh nghiệp là 3 cổ đông và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa.
- Về cấu trúc vốn công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên không chia thành những phần bằng nhau là cổ phần hay cổ phiếu. Vốn điều lệ của Công ty cổ phần được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu. Người nắm giữ các cổ phần trong công ty gọi là cổ đông. Việc góp vốn vào công ty cổ phần được các cổ đông thực hiện bằng cách mua cổ phần được chào bán từ công ty.
- Về huy động vốn công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Để huy động vốn, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể phát hành trái phiếu, vốn góp thêm từ thành viên công ty, đi vay,…Song, công ty Cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay đi vay,…Việc phát hành cổ phiếu là một trong những đặc điểm đặc trưng của công ty cổ phần. Từ đó khả năng huy động vốn của công ty cổ phần tốt hơn so với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3/ Huy động vốn
- Về cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Gíam đốc/Tổng giám đốc. Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc Công ty con của Doanh nghiệp nhà nước thì phải thành lập Ban kiểm soát, các trường hợp khác do doanh nghiệp tự quyết định.
Đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp pháp luật chứng khoán có quy định khác, công ty có thể lựa chọn 1 trong 2 cơ cấu tổ chức sau. Cả hai cơ cấu đều bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc/tổng giám đốc. Tuy nhiên, 1 cơ cấu tổ chức sẽ có thêm Ban kiểm soát, 1 cơ cấu tổ chức còn lại không có Ban kiểm soát thì ít nhất 20% thành viên trong Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và doanh nghiệp phải có Uỷ ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Đối với trường hợp doanh nghiệp có dưới 11 cổ đông hoặc tổng số cổ phần của công ty chỉ bao gồm dưới 50% cổ phần của các cổ đông là tổ chức thì cơ cấu tổ chức có thể không bao gồm Ban kiểm soát.
THAM KHẢO: CÔNG TY TNHH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2020 (P1)
- Về hoạt động chuyển nhượng vốn công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trường hợp muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình, thành viên công ty TNHH hai thành viên có các hình thức chuyển nhượng sau:
- Thành viên công ty TNHH hai thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, trường hợp công ty không mua, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên khác hoặc người khác không là thành viên công ty.
- Thành viên công ty TNHH hai thành viên có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác sau khi đã chào bán với các thành viên còn lại trong công ty nhưng không ai mua.
- Trong một số trường hợp đặc biệt như thành viên chết, thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản,…
THAM KHẢO: XỬ LÝ PHẦN VỐN GÓP TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY TNHH
- Công ty cổ phần
Cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần. Trừ các trường hợp sau:
- Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng
- Không được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập cho người khác không phải cổ đông sáng lập trong 3 năm kể từ ngày thành lập công ty, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
- Điều lệ công ty quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần.
Trường hợp cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết của công ty về việc tổ chức lại công ty; thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông trong điều lệ thì có thể yêu cầu công ty mua lại cổ phần.
Công ty có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.
THAM KHẢO: TƯ VẤN LỰA CHỌN LOẠI HÌNH ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP