KẾT HÔN/HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI TẠI VIỆT NAM

+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Kết hôn đồng giới/khác giới được hiểu như thế nào?

Kết hôn là một vấn đề không còn xa lạ mà trái lại nó còn rất phổ biên hay nói cách khác là một hoạt động, hành vi thông thường trong sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã định nghĩa “Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vơ chồng với nhau theo quy định của luật này về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn”

Như vậy, kết hôn hay hôn nhân đồng giới được hiểu là một mối quan hệ tình cảm phát sinh giữa hai người có cùng giới tính sinh học, có tình cảm với nhau, mong muốn được chia sẻ và chăm sóc nhau trong cuộc sống như những cặp đôi kết hôn khác giới khác. 

THAM KHẢO: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN

Thực trạng kết hôn/hôn nhân đồng giới tại Việt Nam

Pháp luật Việt Nam có cấm kết hôn/hôn nhân đồng giới không?

Hôn nhân/kết hôn đồng giới là một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Riêng tại Việt Nam trước đây, tại Luật hôn nhân gia đình năm 2000 đã quy định về việc cấm kết hôn giữa những người đồng giới. Thậm chí còn có những chế tài phạt hành chính được đưa ra tại điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP đề cập rằng nếu việc kết hôn/hôn nhân đồng giới bị phát hiện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng – 500.000 đồng.

Pháp luật Việt Nam có công nhận kết hôn/hôn nhân đồng giới không?

Pháp luật Việt Nam về hôn nhân hiện hành cụ thể là Luật hôn nhân gia đình 2014 đã không còn quy định về điều khoản cấm kết hôn đồng giới cũng như đã xóa bỏ quy định phạt hành chính khi việc kết hôn đồng giới bị phát hiện. Tuy nhiên, không vì lí do pháp luật không cấm hay không còn chế tài mà mọi người sẽ nghĩ rằng Việt Nam đã công nhận kết hôn đồng giới. Việc kết hôn đồng giới tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa được Nhà nước công nhận để bảo vệ quyền lợi cho cặp đôi đồng tính như những việc kết hôn hợp pháp tại Việt Nam. Nhưng có thể hiểu việc Nhà nước không cấm cũng có nghĩa là những người đồng giới được phép tổ chức đám cưới, về sống chung một nhà,.. nhưng chỉ là Nhà nước không công nhận quan hệ hôn nhân của họ.

Những bất lợi khi Nhà nước không công nhận việc kết hôn/hôn nhân đồng giới

Về mối quan hệ nhân thân

Vì Nhà nước không công nhận việc kết hôn đồng tính nên giữa họ không có ràng buộc nào về mặt pháp lý như: không được đăng kí kết hôn, không được công nhận là vợ chồng hợp pháp,.. Và từ đó dẫn tới việc những quan hệ về con cái, nuôi dưỡng hay nghĩa vụ hợp pháp của vợ chồng giữa họ không tồn tại.

Về mối quan hệ tài sản

Vì không có mối quan hệ vợ chồng hợp pháp nên quan hệ về nghĩa vụ tài sản cũng không được xử lý theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy nếu như giữa họ có tranh chấp về tài sản xảy ra thì cũng không đượ phân chia tài sản như nguyên tắc chung về tài sản của vợ chồng hợp pháp.

XEM THÊM: QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG

Trường hợp kết hôn với người đã chuyển giới

Tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng kí thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và Luật khác có liên quan”

Từ căn cứ này cho thấy, cá nhân sau khi chuyển đổi giới tính phải đăng kí thay đôi hộ tịch. Sau khi đã đăng kí hộ tịch hoàn tất thì cá nhân sẽ có quyền nhân thân phù hợp với giới tính mà họ chuyển đổi. Và một trong số quyền nhân thân ấy là được đăng kí kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy có thể nói rằng quy định về kết hôn đồng giới tại Việt Nam hiện nay đã không còn khắt khe và bảo thủ như trước. Tuy vậy, mặc dù pháp luật Việt Nam không cấm kết hôn đồng giới nhưng cũng không công nhận quan hệ hôn nhân này.

 

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn 

Website: https://nvcs.vn/

 https://www.linkedin.com/company/nvcs-firm/

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
DỊCH VỤ LIÊN QUAN
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng tại Kiên Giang - Phú Quốc

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng tại Kiên Giang - Phú Quốc

NVCS cung cấp dịch vụ luật sư chuyên nghiệp tại Kiên Giang và Phú Quốc, hỗ trợ giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng một cách hiệu quả và công bằng. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn và bảo vệ quyền lợi của bạn trong suốt quá trình pháp lý
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn tại Kiên Giang - Phú Quốc

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn tại Kiên Giang - Phú Quốc

NVCS cung cấp dịch vụ luật sư chuyên nghiệp tại Kiên Giang và Phú Quốc, hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn một cách hiệu quả và công bằng. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn và bảo vệ quyền lợi của bạn trong suốt quá trình pháp lý.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp quyền nuôi con tại Kiên Giang - Phú Quốc

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp quyền nuôi con tại Kiên Giang - Phú Quốc

NVCS cung cấp dịch vụ luật sư chuyên nghiệp tại Kiên Giang và Phú Quốc, hỗ trợ giải quyết tranh chấp quyền nuôi con một cách hiệu quả và bảo vệ lợi ích tốt nhất cho con trẻ.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình tại Kiên Giang - Phú Quốc

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình tại Kiên Giang - Phú Quốc

Tìm kiếm dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình tại Kiên Giang - Phú Quốc? NVCS cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn ly hôn, phân chia tài sản, quyền nuôi con và bạo lực gia đình. Liên hệ ngay để được hỗ trợ tận tâm và hiệu quả
NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG LÀ GÌ NĂM 2024?

NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG LÀ GÌ NĂM 2024?

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cấp dưỡng là hành vi của một cá nhân có nghĩa vụ cung cấp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống. Ngoài ra, cấp dưỡng cũng áp dụng trong các trường hợp sau:
THỜI KỲ HÔN NH N LÀ GÌ NĂM 2024?

THỜI KỲ HÔN NH N LÀ GÌ NĂM 2024?

Theo quy định này, ngày đăng ký kết hôn là điểm khởi đầu để tính thời kỳ hôn nhân, trong khi ngày chấm dứt hôn nhân là điểm kết thúc. Sự rõ ràng của quy định này giúp tránh những hiểu lầm khi áp dụng luật.
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi