Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. Thời kỳ hôn nhân là gì?
- 2. Ngày bắt đầu thời kỳ hôn nhân
- 3. Những lưu ý về thời kỳ hôn nhân bắt đầu trước hoặc sau ngày đăng ký kết hôn
- 4. Ngày kết thúc thời kỳ hôn nhân
- 5. Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình tại Công ty luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Thời kỳ hôn nhân là gì?
Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định rằng: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày mà hai bên đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.”
Theo quy định này, ngày đăng ký kết hôn là điểm khởi đầu để tính thời kỳ hôn nhân, trong khi ngày chấm dứt hôn nhân là điểm kết thúc. Sự rõ ràng của quy định này giúp tránh những hiểu lầm khi áp dụng luật.
thoi-ky-hon-nhan-la-gi-nvcs
Xác định thời kỳ hôn nhân đặc biệt quan trọng, vì khi thời kỳ này bắt đầu, pháp luật bắt đầu quy định mối quan hệ giữa vợ chồng, bao gồm quản lý tài sản chung, trách nhiệm phụ trách con cái, và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ gia đình.
Tuy nhiên, do sự phát triển của xã hội và các quy định khác trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, có thể có những thay đổi trong cách xác định thời kỳ hôn nhân. Điều này có thể dẫn đến việc thời kỳ hôn nhân bắt đầu trước hoặc sau ngày đăng ký kết hôn, phụ thuộc vào các quy định cụ thể khác trong pháp luật.
Ngày bắt đầu thời kỳ hôn nhân
Ngày bắt đầu thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hiện hành
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì theo quy định cụ thể, ngày khởi đầu thời kỳ hôn nhân được xác định là ngày đăng ký kết hôn, nói rõ hơn là ngày được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trái với điều này, nhiều cặp nam nữ thường sống chung mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Có nhiều người tin rằng việc tổ chức đám cưới là đủ để mọi người công nhận mối quan hệ vợ chồng của họ. Điều này là một hiểu lầm và có thể dẫn đến những vấn đề pháp lý nghiêm trọng khi có tranh chấp, chẳng hạn như tranh chấp về tài sản, quyền lợi của con cái, và các vấn đề khác.
Khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về việc này.
+ Nam và nữ, khi có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này, nếu chung sống như vợ chồng mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn, sẽ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến con cái, tài sản, cũng như các nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và cũng như tại Điều 16 của Luật này.
+ Trong tình huống nam và nữ chung sống như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 của Điều này, nhưng sau đó quyết định đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Do đó, nếu sau thời kỳ sống chung như vợ chồng, các cặp đôi quyết định đăng ký kết hôn, thì thời kỳ hôn nhân sẽ được tính từ ngày đăng ký kết hôn. Các ngày sống chung như vợ chồng trước khi có giấy đăng ký kết hôn sẽ không được tính vào thời kỳ hôn nhân.
Xem thêm: QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI MỚI NHẤT NĂM 2024
Ngày bắt đầu thời kỳ hôn nhân trước 1987
Do tình hình lịch sử và xã hội của Việt Nam trước năm 1987 đầy biến động với chiến tranh, thiếu khung pháp lý cũng như sự tác động của tập quán và truyền thống, nhiều trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không thể hoặc không có điều kiện để đăng ký kết hôn.
Đối với những trường hợp đặc biệt này, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP đã đưa ra quy định:
Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (xét theo ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không có đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn, thì Tòa án sẽ xem xét vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để có thể giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục thông thường. Cần lưu ý rằng, trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập, họ mới thực hiện đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống như vợ chồng), không phải chỉ từ ngày đăng ký kết hôn.
ngay-bat-dau-thoi-ky-hon-nhan-nvcs
Do đó, khi cặp đôi sống chung như vợ chồng trước năm 1987 mà không đăng ký kết hôn, nếu muốn ly hôn, Toà án sẽ xem xét như họ đã đăng ký kết hôn và sẽ áp dụng pháp luật hôn nhân gia đình để giải quyết.
Nếu sau khi đã thiết lập quan hệ vợ chồng, họ mới quyết định đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận từ thời điểm họ bắt đầu chung sống như vợ chồng, không chỉ được công nhận từ ngày đăng ký kết hôn.
Ngày bắt đầu thời kỳ hôn nhân từ sau 1987 đến trước 2003
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:
Đối với tình huống nam và nữ chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 (khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) và có đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn, vẫn đang chung sống như vợ chồng, cần phân biệt theo các giai đoạn sau:
- Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003, nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn, Toà án sẽ thụ lý và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo quy trình thông thường. Quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận đã xác lập từ ngày bắt đầu chung sống như vợ chồng, không phải từ ngày đăng ký kết hôn.
- Từ sau ngày 01/01/2003, nếu họ không đăng ký kết hôn, họ sẽ không được công nhận là vợ chồng. Trong trường hợp một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét vụ án và tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Nếu có yêu cầu về quyền nuôi con, quyền lợi của con sẽ được giải quyết tương tự như trong trường hợp cha mẹ ly hôn. Quy trình chia tài sản sẽ tuân theo nguyên tắc tài sản riêng, tài sản chung sẽ được phân chia theo thoả thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận, Tòa án sẽ giải quyết, xem xét đến đóng góp công sức của từng bên, với ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
- Từ sau ngày 01/01/2003 nếu họ mới đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng chỉ được công nhận là đã xác lập từ ngày đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Cặp đôi được coi là chung sống như vợ chồng nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
- Có tổ chức lễ cưới.
- Việc chung sống được gia đình của một hoặc cả hai bên chấp nhận.
- Việc chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến.
- Cặp đôi thực sự có chung sống, chăm sóc, giúp đỡ và xây dựng gia đình cùng nhau.
Những lưu ý về thời kỳ hôn nhân bắt đầu trước hoặc sau ngày đăng ký kết hôn
Thời kỳ hôn nhân bắt đầu trước ngày đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình:
- Nếu việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi và huỷ bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch khi có yêu cầu. Hai bên sẽ phải thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và trong trường hợp này, mối quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn ban đầu.
Do đó, nếu lần đầu tiên đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn, khi có yêu cầu, người đăng ký kết hôn sai thẩm quyền phải tiến hành đăng ký lại lần thứ hai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong tình huống này, mối quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn ban đầu, nghĩa là ngày đăng ký tại cơ quan không đúng thẩm quyền. Thời kỳ hôn nhân trong trường hợp trên sẽ được tính bắt đầu trước ngày đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Thời kỳ hôn nhân bắt đầu sau ngày đăng ký kết hôn
Theo Luật hôn nhân và gia đình, khái niệm "kết hôn trái pháp luật" được mô tả như sau: Là việc nam, nữ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật.
Trong việc giải quyết kết hôn trái pháp luật, quy định như sau: Tại thời điểm Tòa án xử lý yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, nếu cả hai bên đều đã đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật và đồng thời yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó của hai bên. Trong tình huống này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm cả hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật.
Do đó, nếu nam, nữ đăng ký kết hôn khi chưa đủ điều kiện (kết hôn trái pháp luật) và yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ vợ chồng, thì mốc xác định quan hệ hôn nhân là từ khi cả hai bên đều đủ điều kiện kết hôn.
Ví dụ: Nếu nam đăng ký kết hôn khi chưa đủ 20 tuổi hoặc nữ đăng ký khi chưa đủ 18 tuổi, thì thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định từ khi nam đủ 20 tuổi và nữ đủ 18 tuổi, theo quy định về điều kiện đăng ký kết hôn tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
Ngày kết thúc thời kỳ hôn nhân
Thời điểm kết thúc thời kỳ hôn nhân là ngày xảy ra một trong các sự kiện sau:
- Ngày vợ hoặc chồng qua đời.
- Ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Xem thêm: TOP 10 CÔNG TY LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TP HCM
Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình tại Công ty luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Với hơn 10 năm kinh nghiệm, đội ngũ luật sư tại công ty đã tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng và kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực pháp lý liên quan đến hôn nhân và gia đình. Sự chuyên nghiệp và am hiểu sâu sắc về các quy định, thủ tục pháp lý liên quan đến hôn nhân giúp NVCS trở thành đối tác đáng tin cậy cho những người đang đối mặt với các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực này. Việc có một đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm làm việc sẽ đảm bảo rằng quyền và lợi ích của bạn sẽ được bảo vệ một cách chặt chẽ và hiệu quả. Không chỉ làm chủ về kiến thức chuyên môn, Công ty còn tập trung vào việc tư vấn và hỗ trợ khách hàng một cách tận tâm và tận nhân. Sự nhạy bén và hiểu biết về tâm lý gia đình giúp luật sư tại đây hiểu rõ những khía cạnh nhân văn và tâm lý trong các vấn đề hôn nhân gia đình, qua đó tìm ra những giải pháp phù hợp và làm mềm dẻo những tình huống phức tạp. Với mục tiêu đem lại sự công bằng và hài lòng cho khách hàng, NVCS đã chứng minh được uy tín và đẳng cấp của mình trong lĩnh vực luật sư hôn nhân gia đình.
dich-vu-luat-su-tu-van-hon-nhan-gia-dinh-nvcs
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn