
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. Ly hôn đơn phương có được không?
- 2. Giải quyết ly hôn đơn phương tại đâu?
- 3. Hai bên vợ, chồng có được phép ủy quyền để ly hôn đơn phương không?
- 4. Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
- 5. Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm những gì?
- 6. Chia tài sản chung vợ chồng hoặc quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương
- 7. Thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương kéo dài trong bao lâu?
- 8. Một số lưu ý khi ly hôn đơn phương
- 9. Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư tư vấn ly hôn tại Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Ly hôn đơn phương có được không?
Ly hôn đơn phương là quá trình chấm dứt mối quan hệ hôn nhân do quyết định của một trong hai bên vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, để được xem xét tại Tòa án, đơn ly hôn đơn phương phải đáp ứng ít nhất một trong những điều kiện được quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể:
ly-hon-don-phuong-co-duoc-khong-nvcs
Khi một trong hai bên trong mối quan hệ hôn nhân yêu cầu ly hôn và nỗ lực hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về việc ly hôn. Quyết định này sẽ dựa trên các cơ sở như hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ/chồng, khiến cho mối quan hệ hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng. Nếu cuộc sống chung không thể tiếp tục và mục tiêu của hôn nhân không thể đạt được, Tòa án sẽ quyết định cho phép ly hôn.
Trong trường hợp một trong hai bên tuyên bố mất tích và đề nghị ly hôn, Tòa án cũng sẽ giải quyết vụ án ly hôn.
Đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về việc ly hôn, nếu có cơ sở chứng minh rằng hành vi bạo lực gia đình của chồng/vợ đã tác động nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của đối tác.
(Tham chiếu tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014)
Cần lưu ý: Đối với những vụ án mà đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ không tiến hành hòa giải được. (Khoản 3 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)
Vì vậy, ly hôn đơn phương là quy trình xuất phát từ ý chí của một trong hai bên. Để Tòa án chấp nhận và đưa ra quyết định về bản án ly hôn, vợ hoặc chồng phải có chứng cứ về hành vi bạo lực trong gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng từ phía người còn lại. Điều này góp phần làm căng thẳng và kéo dài cuộc sống hôn nhân, khiến mục đích hôn nhân không thể đạt được.
Người có đơn ly hôn đơn phương không nằm trong các trường hợp sau đây:
- Không có cơ sở về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ hoặc chồng.
- Có cơ sở về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, nhưng không đưa hôn nhân vào tình trạng trầm trọng, không thể duy trì cuộc sống chung, và mục đích hôn nhân không thể đạt được.
- Chồng không được quyền yêu cầu ly hôn nếu vợ đang mang thai, đã sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Vợ hoặc chồng mất tích mà chưa có Tuyên bố mất tích từ Tòa án sẽ không được giải quyết ly hôn.
- Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, kiểm soát được hành vi của mình, Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu:
- Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, hoặc người thân thích khác của người bị bệnh.
- Không có cơ sở về hành vi bạo lực gia đình từ chồng hoặc vợ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của người bị bệnh.
(Tham chiếu Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)
Giải quyết ly hôn đơn phương tại đâu?
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 35 và Điểm a, Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của bị đơn được ủy thẩm quyền để tiếp nhận và giải quyết đơn ly hôn đơn phương của người Việt Nam. Đối với trường hợp ly hôn liên quan đến người Việt Nam và người nước ngoài hoặc có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi cư trú của bị đơn sẽ có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điểm h, Khoản 2 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về xác định thẩm quyền theo lãnh thổ, quy định những điều liên quan đến việc xác định thẩm quyền của Tòa án dựa trên lãnh thổ cụ thể:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Như vậy, quá trình xác định nơi cư trú của đối phương là quan trọng để xác định thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Việc này giúp đảm bảo rằng quy trình pháp lý diễn ra theo đúng quy định và tại địa điểm có thẩm quyền. Đối với việc ly hôn quốc tế, quy định về thẩm quyền có thể phức tạp hơn và đòi hỏi sự tư vấn pháp lý chuyên sâu, do đó NVCS cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình cam kết đảm bảo rằng mọi bước đều được thực hiện đúng cách.
Hai bên vợ, chồng có được phép ủy quyền để ly hôn đơn phương không?
Trong trường này không được vì theo quy định tại Khoản 4, Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”
Như vậy, trong vấn đề liên quan đến ly hôn, bất kỳ bên nào cũng không có quyền ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mặt mình. Trong trường hợp cha, mẹ hoặc người thân khác muốn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, họ sẽ đóng vai trò là người đại diện.
Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Về cơ bản, đối với ly hôn đơn phương trong trường hợp không tài sản chung, không con chung, không con chung cần những giấy tờ sau đây:
- Tải Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương.
- Bản sao công chứng giấy tờ pháp lý về nhân thân còn hiệu lực của hai bên.
- Đối với nguyên đơn: bản sao y.
- Đối với bị đơn: sao y hoặc không sao y.
Vì có thể bị đơn không hợp tác làm việc theo yêu cầu của bên còn lại nên không bắt buộc phải sao y.
- Giấy xác nhận về nơi cư trú của bị đơn.
Địa chỉ nơi cư trú ở đây là nơi tòa án có thể liên lạc được, có thể là nơi đang làm việc hoặc nơi cư trú. Tòa án sẽ không giải quyết vụ việc đơn phương ly hôn nếu không tìm được địa chỉ của bị đơn.
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bắt buộc).
ly-hon-don-phuong-can-nhung-thu-tuc-gi-nvcs
Lưu ý:
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương có con chung: cần kèm theo Giấy khai sinh của con (bản sao).
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương có tài sản chung: cần kèm theo tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn (bản sao).
Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm những gì?
Bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Yêu cầu xin giấy xác nhận nơi cư trú của vợ hoặc chồng.
Bước 2: Chuẩn bị và soạn thảo đơn ly hôn đơn phương, cùng với việc tổ chức hồ sơ liên quan đến thủ tục ly hôn.
Bước 3: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định.
Bước 4: Nhận thông báo về việc đóng án phí và thực hiện việc nộp án phí theo hướng dẫn.
Bước 5: Tham gia các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án theo yêu cầu của quy trình pháp lý.
Bước 6: Tham gia phiên tòa sơ thẩm, nơi quyết định và giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn đơn phương.
Bước 7: Thẩm phán sẽ ban hành bản án chính thức giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, đánh dấu kết thúc quá trình pháp lý liên quan đến hôn nhân.
Ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết thông qua quy trình tranh tụng tại Tòa án, tương tự như quy trình xử lý các vụ kiện dân sự thông thường. Thời điểm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng là thời điểm mà bản án giải quyết vụ án ly hôn có hiệu lực pháp luật. Do đó:
Quyết định giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa sơ thẩm là bản án chưa có hiệu lực pháp luật. Do đó, sau khi bản án được ban hành, người yêu cầu ly hôn đơn phương cần đợi xem có kháng cáo từ bên đối phương hay không để xác định thời điểm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng.
Trong trường hợp có kháng cáo từ bên đối phương, thì thời điểm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng sẽ là thời điểm ban hành quyết định giải quyết vụ án ly hôn phúc thẩm.
Chia tài sản chung vợ chồng hoặc quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương
- Về chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương được giải quyết như sau:
Quy định mới về phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật, việc giải quyết tài sản được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận, theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai bên, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại các điều 2, 3, 4, 5 và các điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật này.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thiết lập thông qua thỏa thuận, quá trình giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ tuân theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng, quy định tương ứng tại các điều 2, 3, 4, 5 và các điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật này sẽ được áp dụng để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia thành hai phần, nhưng có sự xem xét đến các yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc xây dựng, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi là có giá trị thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong việc sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để đảm bảo các bên có khả năng tiếp tục công việc tạo thu nhập;
+ Các lỗi vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia thành hiện vật, và nếu không thể chia được theo hiện vật, thì sẽ thực hiện chia theo giá trị. Nếu một bên nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng, bên đó sẽ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Về tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn đơn phương:
Cũng tại Khoản 4, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
- Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản mà mỗi người sở hữu và quản lý, trừ khi tài sản riêng này đã được tính vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong tình huống xảy ra sự sáp nhập hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung, nếu vợ chồng yêu cầu phân chia tài sản, họ sẽ được thanh toán một phần giá trị tài sản riêng mà họ đã đóng góp vào khối tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng.
Cần lưu ý: quá trình phân chia tài sản phải đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, cũng như của con cái chưa đủ tuổi, con đã trưởng thành nhưng mất khả năng hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.
- Đối với vụ việc tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn giữ quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con chưa đủ tuổi, con đã trưởng thành nhưng mất khả năng hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống, theo những quy định được đề cập trong Luật này, Bộ luật dân sự, và các quy định liên quan khác.
- Vợ và chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp chịu trách nhiệm nuôi con, cũng như về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ quyết định người chịu trách nhiệm nuôi con dựa trên quyền lợi tổng thể của con; nếu con đã đủ 7 tuổi, thì quyết định cũng sẽ xem xét ý kiến của con.
- Đối với con dưới 36 tháng tuổi, Tòa án có thể quyết định giao con trực tiếp cho mẹ chịu trách nhiệm nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con, hoặc khi cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, quyền nuôi con sẽ do vợ, chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định dựa trên những căn cứ hợp lý. Tuy nhiên đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi thì sẽ tuân theo thỏa thuận khác giữa hai bên.
Bên cạnh đó, cũng theo quy định tại Khoản 3, Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
- Thẩm phán cần thu thập ý kiến của con chưa đủ tuổi, tức từ bảy tuổi trở lên. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình hoặc cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em để chứng kiến và tham gia ý kiến. Quá trình thu thập ý kiến của con chưa đủ tuổi, cũng như các thủ tục tố tụng khác liên quan đối với người chưa đủ tuổi, phải được tiến hành một cách thân thiện và phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành, và khả năng nhận thức của người chưa đủ tuổi. Điều này nhằm đảm bảo việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp và giữ bí mật cá nhân của người chưa đủ tuổi.
Như vậy, trong trường hợp con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên.
Thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương kéo dài trong bao lâu?
Theo quy định Tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Theo thủ tục tố tụng dân sự hiện nay, vụ án ly hôn thường được giải quyết trong khoảng 4 tháng, tính từ ngày tòa án nhận đơn khiếu nại. Thời gian này áp dụng chung cho cả những trường hợp ly hôn thuận tình và đơn phương. Tuy nhiên, thời gian giải quyết có thể biến động tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng vụ án, đặc biệt là mức độ tranh chấp về quyền nuôi con và phân chia tài sản.
Một số lưu ý khi ly hôn đơn phương
Trong trường hợp vợ chồng sống với nhau trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết ly hôn thì sẽ thực hiện theo quy định về ly hôn trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Do đó, bạn phải căn cứ mốc thời gian cụ thể để có thể nhận diện quy định áp dụng. NVCS cung cấp dịch vụ tư vấn về vấn đề ly hôn đảm bảo mọi thủ tục diễn ra nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.
Quy định trên được dẫn tại điểm a Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10:
“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.
Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư tư vấn ly hôn tại Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
- Với hơn 10 năm kinh nghiệm đồng hành và tư vấn trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng tôi, NVCS tự hào về chất lượng dịch vụ mà chúng tôi mang lại cho khách hàng. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi đặc biệt tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý linh hoạt và toàn diện, đặc biệt là dịch vụ Luật sư tư vấn ly hôn trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp nhanh chóng, hiệu quả và với chi phí hợp lý nhất. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên sâu và giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Đến với chúng tôi, bạn sẽ cảm nhận được sự chuyên nghiệp và tận tâm trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.
dich-vu-luat-su-tu-van-ly-hon-nvcs
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn