
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Khái niệm về mang thai hộ tại Việt Nam
Các hình thức mang thai hộ tồn tại tại Việt Nam
Hiện nay, tại Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành định nghĩa 2 hình thức mang thai hộ đó là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Khái niệm về việc mang thai hộ
a/ Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Tại khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thao để người này mang thai và sinh con.”
b/ Mang thai hộ vì mục đích thương mại
Tại khoản 23 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Quy định về mang thai hộ tại Việt Nam
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Việt Nam
Tại Điều 95 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và phải được lập thành văn bản.
- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
THAM KHẢO: DỊCH VỤ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN
Mang thai hộ trái pháp luật tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay tồn tại 2 hình thức mang thai hộ đó là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại nhưng pháp luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và hình thức mang thai hộ vì hình thức thương mại nếu bị phát hiện sẽ phải chịu chế tài theo quy định của pháp luật.
a/ Hình thức xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vì mang thai hộ vì mục đích thương mại.
- Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại khoản chi trả bất hợp pháp có được từ việc mang thai hộ.
b/ Hình thức truy cứu trách nhiệm hình sự
Bên cạnh xử lý vi phạm hành chính, việc mang thai hộ vì mục đích thương mại còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (cụ thể tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015) khi:
- Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt từ 50 triệu đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dung danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Không những vậy, người phạm tội mang thai hộ vì mục đích thương mại còn có thể bị áp dụng biện pháp xử lý bằng cách xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.