Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài không chỉ là một quyết định cá nhân mà còn là một hành động nhân đạo, mở ra cánh cửa cho tình thương và sự hiểu biết giữa các quốc gia và văn hóa khác nhau. Trong bối cảnh này, cơ quan đại diện Việt Nam đã trở thành một bậc thang chặt chẽ, nơi kết nối lòng nhân ái của các gia đình với cơ hội mới cho những đứa trẻ không nơi nương tựa. Cơ quan đại diện Việt Nam không những là cánh cửa mở rộng cổng thông tin về các thủ tục pháp lý, mà còn là điểm hỗ trợ và đồng hành tinh thần cho những gia đình đang bắt đầu hành trình nhận con nuôi. Sau đây, NVCS sẽ cùng người đọc giải đáp thắc mắc về các thủ tục pháp lý nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- 1. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI NÀO ĐƯỢC NHẬN CON NUÔI?
- 2. ĐIỀU KIỆN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC NHẬN TRẺ VIỆT NAM LÀM CON NUÔI
- 3. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI ĐĂNG KÝ Ở ĐÂU?
- 4. HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI NHẬN CON NUÔI CẦN NHỮNG GÌ?
- 5. QUY TRÌNH PHÁP LÝ KHI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM 2024
nhan-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-nvcs
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI NÀO ĐƯỢC NHẬN CON NUÔI?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 giải thích về việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau: “Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.”
Tại Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về các trường hợp con nuôi có yếu tố nước ngoài sau:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Người nước ngoài sinh sống, làm việc ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam và nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Còn đối với người Việt Nam định cư bên nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại quốc gia họ được nhận con nuôi theo các trường hợp tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010:
“a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.”
ĐIỀU KIỆN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC NHẬN TRẺ VIỆT NAM LÀM CON NUÔI
Đối với người nhận nuôi con nuôi
Tại Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định cụ thể về điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.”
Nếu trường hợp người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam mà nhận con nuôi là người Việt Nam thì căn cứ tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
“ a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.”
(*) Việc không đạt đủ kiện về hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên đối với trường hợp cha dượng nhận nuôi con riêng của vợ hoặc mẹ kế nhận nuôi con riêng của chồng làm con nuôi hoặc họ hàng nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải đáp ứng điều kiện lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên (khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010).
Đối với người không được nhận con nuôi
Với những cá nhân sau không được nhận con nuôi nếu phạm vào các quy định đuwojc nêu trong khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010:
“a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”
Đối với người được nhận nuôi
Việc nhận nuôi con nuôi đã phần nào xác lập mối quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững mối quan hệ giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Tham khảo tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 đối với quy định về người được nhận nuôi:
Trẻ được nhận phải là con nuôi dưới 16 tuổi.
Nếu trẻ được nhận nuôi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc trong các trường hợp sau:
Được cha dượng hoặc mẹ kế nhận nuôi;
Được họ hàng ( cô, dì, chú, bác ruột,...) nhận làm con nuôi.
Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ được tuyên bố là đã chết, mất tích, không còn đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự chấp thuận từ người còn lại; nếu như cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, không đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của giám đốc bệnh viện hoặc người điều hành tại trại trẻ mồ côi về việc cho phép được nhận con nuôi.
Trường hợp nhận nuôi trẻ từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của đứa trẻ đó.
Ngoài ra, việc nhận nuôi còn phải bảo đảm quyền cũng như lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi về mặt tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội và chỉ cho việc nhận con nuôi với người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình, họ hàng thay thế ở trong nước.
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI ĐĂNG KÝ Ở ĐÂU?
Về vấn đề đăng ký nhận nuôi con nuôi đối với người nước ngoài sẽ được quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi và kèm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2019/NĐ-CP):
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi cư trú của người được nhận làm con nuôi;
- Nếu trẻ em đã có cơ sở nuôi dưỡng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
Sau khi có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định về vấn đề nhận con nuôi yếu tố nước ngoài thì Sở Tư pháp sẽ thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài.
Ngoài ra, còn có cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng có thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi đối với công dân Việt Nam đang tạm trú tại nước ngoài.
HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI NHẬN CON NUÔI CẦN NHỮNG GÌ?
Đối với vấn đề người nước ngoài nhận con nuôi tại Việt Nam sẽ gặp nhiều vấn đề về việc chuẩn bị hồ sơ để việc nhận nuôi tiến hành nhanh chóng, thuận lợi. Nghe theo nhu cầu trên, NVCS sẽ thống kê những giấy tờ cần thiết cho quy trình nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
Hồ sơ của người nhận nuôi (3 bộ):
- Đơn xin nhận con nuôi trong nước;
- Bản sao giấy tờ chứng minh pháp lý nhân thân hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp: Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, phiếu lý lịch tư pháp có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi đang sinh sống cấp.
- Giấy tờ pháp lý xác nhận tình trạng hôn nhân
+ Nếu người nhận con nuôi là cặp vợ chồng: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Nếu người nhận con nuôi là người độc thân: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc họ hàng nhận cháu làm con nuôi): Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, giấy khám sức khỏe có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi đang sinh sống cấp.
- Văn bản chứng minh về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi): Trường hợp người nhận con nuôi sinh sống ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, các văn bản minh chứng này có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi tạm trú cấp.
Hồ sơ của người được nhận nuôi (2 bộ):
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Trường hợp người được nhận làm con nuôi sinh sống ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, giấy khám sức khỏe có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người được nhận làm con nuôi sinh sống cấp.
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp và thời hạn không quá 06 tháng;
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của đứa trẻ là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi không còn đủ năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người được nhận làm con nuôi sinh sống ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, các giấy tờ tương ứng nêu trên có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người được nhận làm con nuôi đang sinh sống cấp.
(*) Những giấy tờ trên phải do cơ quan nước ngoài cấp, lập hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa khi sử dụng tại Việt Nam căn cứ theo điều ước quốc tế.
(*) Giấy tờ, tài liệu tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt.
Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn về nhận con nuôi tại Việt Nam ở NVCS.
QUY TRÌNH PHÁP LÝ KHI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM 2024
thu-tuc-nhan-con-nuoi-yeu-to-nuoc-ngoai-nvcs
Người nhận con nuôi sẽ chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ đã được yêu cầu theo quy định pháp luật gồm của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi không thường trú. Trường hợp người nhận con nuôi không thường trú tại nước không có Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc nộp hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ nộp tại nơi mà thuận tiện nhất đối với họ;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ nhận hồ sơ và đồng thời kiểm tra, lấy ý kiến của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Trường hợp xét hồ sơ nhận nuôi con nuôi không rõ ràng mà cần yêu cầu cơ quan trong nước tiến hành kiểm tra, xác minh thì Cơ quan đại điện Việt Nam ở nước ngoài sẽ gửi đến Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi), đồng thời gửi Cục Lãnh sự văn bản kèm bản chụp hồ sơ và yêu cầu kiểm tra, xác minh thông tin;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện sẽ tiến hành tổ chức đăng ký nhận con nuôi. Khi đăng ký việc nhận con nuôi thì bên nhận nuôi: cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hợp pháp,... và người được nhận nuôi đều phải có mặt.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và đồng thời trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên (các bên được nhận tại Lễ giao nhận con nuôi);
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước đến cho Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) và Cục Lãnh sự ở Việt Nam.
Trường hợp nếu từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo lý do bằng văn bản gửi cho người nhận con nuôi.
Thời gian giải quyết:
Theo tiểu mục 4 Mục A Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 thì thời gian giải quyết thủ tục nhận con nuôi đã được quy định cụ thể:
- Thời gian để cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan: trong 10 ngày, kể từ ngày nhận và xác minh hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định;
- Thời gian cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức việc đăng ký nhận nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hợp pháp, tổ chức giao nhận con nuôi đồng thời sẽ ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi: trong 20 ngày, kể từ khi lấy ý kiến của những người liên quan.
- Trong đó việc những người liên quan thay đổi ý kiến chấp thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi cũng bao gồm khoảng thời gian trên: trong 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài yêu cầu cơ quan trong nước xác minh thì thời gian để cơ quan trong nước tiến hành xác minh là trong vòng 30 ngày.
LỆ PHÍ KHI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI
le-phi-thu-tuc-nhan-con-nuoi-nvcs
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP, Chính phủ quy định cụ thể mức lệ phí đối với người nước ngoài đăng ký nhận con nuôi như sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài những khoản lệ phí như quy định trên, người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam còn phải trả thêm một khoản tiền bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài:
- Các chi phí về nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi;
- Chi phí xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi;
- Chi phí giao nhận con nuôi;
- Thù lao đối với nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
Cơ sở pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi 2010;
- Quyết định 169/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi;
- Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
Việc lựa chọn dịch vụ luật sư tư vấn tại Công ty Luật Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS về quy trình nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài?
Với kinh nghiệm dày dặn trong gần 10 năm với các dịch vụ tư vấn ở nhiều lĩnh vực, tại đây chúng tôi đảm bảo khách hàng sẽ được hỗ trợ tận tình về các dịch vụ mà chúng tôi mang lại. Thêm vào đó cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tư vấn cũng như hỗ trợ thông tin đầy đủ, toàn diện, nhanh chóng cùng với chi phí hợp lý về các vấn đề pháp lý liên quan tới nhận con nuôi nước ngoài. Hãy liên hệ ngay với công ty chúng tôi để nhận được dịch vụ tư vấn chuyên sâu và giải đáp những thắc mắc về pháp lý của bạn.
dich-vu-luat-su-tu-van-nhan-con-nuoi-nvcs
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn