Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Giấy phép kinh doanh vận tải là gì? Pháp luật quy định như thế nào đối với giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân? Trình tự, hồ sơ thực hiện đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân bao gồm những gì? Những vấn đề, câu hỏi liên quan đến giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân. Bài viết dưới đây, do Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự tổng hợp những thông tin cần thiết. Xem ngay!
- 1. Cơ sở pháp lý
- 2. Giấy phép kinh doanh vận tải là gì? Quy định về giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân
- 3. Quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân
- 4. Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân
- 5. Mức phạt xe kinh doanh vận tải không lắp camera giám sát là bao nhiêu?
- 6. Xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng bị phạt bao nhiêu?
- 7. Vận tải hàng hóa kiểm kê khí nhà kính phải gửi kết quả định kỳ?
- 8. Vận tải hàng hóa tiêu thụ nhiên liệu bao nhiêu phải kiểm kê khí nhà kính?
- 9. Khi nào người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa có quyền từ chối điều khiển phương tiện?
- 10. Kinh doanh vận tải đường bộ có được xuất hóa đơn vận chuyển quốc tế?
- 11. Đã tham gia hợp tác xã thì có cần đăng ký kinh doanh vận tải không?
- 12. Chở hàng bằng xe ô tô bán tải có là kinh doanh vận tải không?
- 13. Mẫu phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất
Cơ sở pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Luật Bảo vệ môi trường 2020;
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP;
- Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
- Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT 2022.
Giấy phép kinh doanh vận tải là gì? Quy định về giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân
Kinh doanh vận tải là một dịch vụ phát sinh từ nhu cầu đi lại và vận chuyển của con người. Khi một cá nhân cần di chuyển từ nơi này sang nơi khác nhưng không có phương tiện, họ sẽ tìm kiếm dịch vụ vận tải để hỗ trợ. Từ đó, dịch vụ kinh doanh vận tải ra đời. Hiện nay, có hai loại hình kinh doanh vận tải chính: vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Trong đó, kinh doanh vận tải cá nhân chính là kinh doanh vận tải hành khách, tức là sử dụng các phương tiện giao thông để vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách từ điểm này đến điểm khác nhằm mục đích sinh lợi.
Theo quy định tại Điều 66 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, kinh doanh vận tải cá nhân bao gồm các hình thức sau:
- Vận tải theo tuyến cố định với bến đi, bến đến được xác định cùng với lịch trình và hành trình cụ thể.
- Vận tải bằng xe buýt theo tuyến cố định, có điểm dừng đón và trả khách, xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly và phạm vi hoạt động nhất định.
- Vận tải bằng xe taxi với lịch trình và hành trình theo yêu cầu của hành khách; cước phí được tính bằng đồng hồ tính tiền.
- Vận tải theo hợp đồng không theo tuyến cố định, được thực hiện dựa trên hợp đồng vận tải.
- Vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch đã thỏa thuận.
Khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hành khách cá nhân theo thỏa thuận, các đơn vị kinh doanh vận tải cũng thỏa thuận về chi phí tương ứng với hành trình vận chuyển.
Theo khoản 1 Điều 17 Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT năm 2022, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Đây là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp, nhằm xác nhận tổ chức hoặc cá nhân đó đủ điều kiện để kinh doanh vận tải hợp pháp.
Xem thêm: giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ
Quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân
Theo Điều 18 Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT năm 2022, để xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, cá nhân và tổ chức cần thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh và đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải theo quy định.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, vận tải hàng hóa bằng container, hoặc sử dụng hợp đồng điện tử). Bản sao hoặc bản chính.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh vận tải bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải cá nhân
Theo Điều 19 Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT năm 2022 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
- Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tới cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan sẽ thông báo cho đơn vị kinh doanh vận tải thông qua các hình thức sau:
- Thông báo trực tiếp
- Thông báo bằng văn bản
- Thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, chỉ rõ nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi.
Bước 2:
- Sau khi kiểm tra và thẩm định hồ sơ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh sẽ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Nếu không đủ điều kiện, cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nêu rõ lý do từ chối.
- Lưu ý: Trước khi cấp Giấy phép kinh doanh, cơ quan thẩm quyền sẽ kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Đồng thời, cơ quan thực hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cách thức nộp và nhận kết quả:
- Hồ sơ và kết quả có thể được nộp và nhận trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, qua đường bưu điện hoặc theo các hình thức khác theo quy định. Nếu nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện, cán bộ tiếp nhận sẽ cập nhật thông tin của hồ sơ vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Mức phạt xe kinh doanh vận tải không lắp camera giám sát là bao nhiêu?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc xử phạt đối với xe kinh doanh vận tải không lắp camera giám sát được quy định như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô:
Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm các quy định sau:
- Không lắp camera đối với các loại xe thuộc diện bắt buộc phải lắp đặt camera nhưng không thực hiện.
- Lắp camera nhưng không ghi hình: Trong trường hợp xe đã lắp camera nhưng không ghi lại hoặc lưu trữ hình ảnh trong quá trình xe tham gia giao thông, bao gồm cả hình ảnh của người lái.
Đối với cá nhân và tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải:
Cá nhân và tổ chức kinh doanh vận tải hoặc dịch vụ hỗ trợ vận tải sẽ bị phạt như sau:
- Cá nhân: Phạt từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Tổ chức: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Các hành vi vi phạm bao gồm:
- Sử dụng xe không lắp camera: Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc diện bắt buộc phải lắp camera nhưng không thực hiện.
- Camera không ghi hình: Xe có lắp camera nhưng không ghi và lưu trữ hình ảnh trong quá trình tham gia giao thông, bao gồm cả hình ảnh của người lái.
- Không lưu trữ hoặc không cung cấp hình ảnh: Không truyền và lưu trữ hình ảnh từ camera trên xe về máy chủ của đơn vị, hoặc không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 đến 03 tháng đối với xe vi phạm, nếu đã được cấp phù hiệu.
Xem thêm: điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ
Xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm đ Khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe ô tô dành cho các phương tiện kinh doanh vận tải phải có nền màu vàng, chữ và số màu đen. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong việc quản lý các phương tiện vận tải, giúp cơ quan chức năng dễ dàng phân biệt giữa xe cá nhân và xe kinh doanh. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng các phương tiện kinh doanh vận tải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về an toàn và pháp lý. Việc sử dụng biển số vàng không chỉ là yêu cầu về mặt hình thức mà còn là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý ngành vận tải một cách hiệu quả.
Những xe kinh doanh vận tải không thực hiện việc đổi biển số theo quy định sẽ bị coi là vi phạm lỗi "không thực hiện đúng quy định về biển số" theo điểm đ Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là nếu xe kinh doanh vẫn sử dụng biển số cũ, không phải nền vàng với chữ và số màu đen, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Hình thức xử phạt này nhằm đảm bảo rằng các phương tiện kinh doanh vận tải đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định về biển số, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và minh bạch trong quản lý giao thông.
Việc áp dụng mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về biển số xe trong kinh doanh vận tải, cụ thể là không đổi sang biển số vàng, theo Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì trật tự và an toàn giao thông. Theo đó, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng, trong khi tổ chức vi phạm sẽ chịu mức phạt từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng.
Vận tải hàng hóa kiểm kê khí nhà kính phải gửi kết quả định kỳ?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các cơ sở phát thải khí nhà kính (KNK) có trách nhiệm thực hiện kiểm kê KNK định kỳ 2 năm một lần và báo cáo kết quả cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ sở này cũng phải lập kế hoạch giảm thiểu phát thải KNK hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện. Cụ thể như sau:
Kiểm kê khí nhà kính:
- Tự thực hiện kiểm kê KNK:
- Sử dụng hệ thống đo đạc, theo dõi, thu thập dữ liệu phát thải KNK một cách chính xác và đầy đủ.
- Áp dụng các phương pháp kiểm kê theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng và duy trì hệ thống dữ liệu phát thải KNK:
- Lưu trữ dữ liệu phát thải KNK an toàn và bảo mật.
- Cập nhật dữ liệu thường xuyên và chính xác.
- Báo cáo kết quả kiểm kê KNK:
- Gửi báo cáo kiểm kê KNK định kỳ 2 năm một lần trước ngày 01/12 đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Báo cáo phải bao gồm mức phát thải KNK của từng nguồn, giải thích nguyên nhân biến động phát thải (nếu có), và đề xuất giải pháp giảm thiểu.
Giảm thiểu phát thải khí nhà kính:
- Lập kế hoạch giảm thiểu phát thải KNK hàng năm:
- Đặt ra mục tiêu giảm thiểu cụ thể và khả thi.
- Xác định giải pháp phù hợp với đặc thù của cơ sở.
- Lên kế hoạch chi tiết, phân công trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
- Thực hiện kế hoạch giảm thiểu:
- Áp dụng các giải pháp đã đề ra và theo dõi hiệu quả.
- Điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
- Lồng ghép giảm thiểu KNK với các hoạt động khác:
- Kết hợp giảm thiểu KNK với các chương trình quản lý chất lượng, sản xuất sạch và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên về tầm quan trọng của việc giảm phát thải.
Báo cáo kết quả giảm thiểu phát thải KNK:
- Lập báo cáo hằng năm về mức giảm KNK:
- So sánh mức giảm phát thải thực tế với mục tiêu đã đặt ra.
- Phân tích nguyên nhân đạt hoặc không đạt mục tiêu, đề xuất giải pháp cải thiện cho năm tiếp theo.
- Gửi báo cáo đến cơ quan chức năng:
- Gửi báo cáo đến Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trước ngày 31/12.
Tóm lại, các công ty kinh doanh vận tải hàng hóa thuộc diện phải kiểm kê KNK cần nộp báo cáo định kỳ 2 năm một lần, trước ngày 01/12, đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Vận tải hàng hóa tiêu thụ nhiên liệu bao nhiêu phải kiểm kê khí nhà kính?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện một quá trình kiểm kê đầy đủ và nghiêm ngặt để đo lường và đánh giá mức độ phát thải của mình. Quy định này đặc biệt quan trọng đối với những cơ sở có lượng phát thải khí nhà kính hàng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên. Ngoài ra, các trường hợp sau cũng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính:
- Nhà máy nhiệt điện và cơ sở sản xuất công nghiệp: Các cơ sở có tổng tiêu thụ năng lượng hàng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên không chỉ đối mặt với thách thức về sản xuất mà còn có cơ hội cải thiện hiệu quả năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. Quá trình kiểm kê khí nhà kính cung cấp dữ liệu về mức phát thải và mở ra cơ hội để ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải thiện quy trình, và thúc đẩy chiến lược bền vững.
- Doanh nghiệp vận tải hàng hóa: Các doanh nghiệp có tổng tiêu thụ nhiên liệu hàng năm từ 1.000 TOE trở lên phải đối diện với việc phụ thuộc vào năng lượng truyền thống. Kiểm kê khí nhà kính giúp họ tìm cách chuyển đổi sang năng lượng sạch, đầu tư vào các phương tiện vận tải hiệu quả và áp dụng giải pháp vận tải thân thiện với môi trường, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và khí hậu.
- Tòa nhà thương mại: Các tòa nhà có tổng tiêu thụ năng lượng hàng năm từ 1.000 TOE trở lên có thể kiểm tra cách sử dụng năng lượng của mình. Kiểm kê khí nhà kính sẽ giúp kích thích sáng tạo trong việc quản lý không gian, triển khai các hệ thống tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo và phát triển các phương pháp quản lý bền vững.
- Cơ sở xử lý chất thải rắn: Các cơ sở có công suất xử lý từ 65.000 tấn/năm trở lên có trách nhiệm kiểm kê khí nhà kính để đo lường mức phát thải và cải thiện các quy trình xử lý. Điều này cũng giúp thúc đẩy sự chuyển đổi sang mô hình kinh doanh tái tạo và bền vững trong ngành xử lý chất thải.
Kiểm kê khí nhà kính không chỉ xác định mức độ phát thải mà còn cung cấp thông tin chi tiết về nguồn gốc và thành phần khí thải, giúp các cơ sở áp dụng các biện pháp giảm thiểu chính xác. Đây không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn là đóng góp vào nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tư duy và hành động xã hội về môi trường cần thay đổi, hướng đến sự bền vững.
Vì vậy, việc áp đặt yêu cầu kiểm kê khí nhà kính đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng tiêu thụ nhiên liệu từ 1.000 TOE trở lên là một bước quan trọng nhằm khuyến khích sự chuyển đổi và sáng tạo trong ngành.
Xem thêm: đăng ký giấy phép kinh doanh rượu
Khi nào người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa có quyền từ chối điều khiển phương tiện?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 49 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, người lái xe có quyền từ chối điều khiển phương tiện trong những trường hợp sau:
- Phát hiện phương tiện không đảm bảo điều kiện an toàn: Nếu phương tiện bị hư hỏng nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng vận hành an toàn, thiếu các phụ tùng quan trọng như đèn chiếu sáng, hệ thống phanh, hệ thống lái, hoặc có hỏng hóc ở các thiết bị bảo đảm an toàn như dây an toàn, túi khí, người lái xe có quyền từ chối điều khiển. Việc này cần thiết để tránh nguy hiểm và có thể cần sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng để kiểm tra và khắc phục sự cố trước khi tiếp tục sử dụng.
- Phương tiện thiếu thiết bị giám sát hành trình hoặc camera: Nếu phương tiện không được trang bị thiết bị giám sát hành trình hoặc camera (đối với loại xe yêu cầu lắp đặt), hoặc nếu thiết bị đã lắp đặt nhưng không hoạt động, người lái xe có quyền từ chối điều khiển phương tiện. Quyền này đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ quyền lợi của người lái xe cũng như những người tham gia giao thông khác. Thiết bị giám sát hành trình và camera thường được sử dụng để ghi lại các thông tin quan trọng liên quan đến hành trình và an toàn, do đó, việc thiếu hoạt động của chúng có thể ảnh hưởng đến tính an toàn và hợp lệ của việc điều khiển phương tiện.
- Phương tiện xếp hàng vượt quá khối lượng cho phép: Trong trường hợp phương tiện xếp hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông, người lái xe có quyền từ chối điều khiển phương tiện. Việc này cần thiết để giảm thiểu nguy cơ tai nạn và bảo vệ an toàn cho cả người lái xe và những người tham gia giao thông khác. Từ chối điều khiển trong tình huống này là cách để tuân thủ các quy định về tải trọng tối đa của phương tiện.
Ngoài ra, người lái xe không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi hay các phương tiện khác để can thiệp, phá hoại hoặc làm nhiễu sóng GPS, GSM, cũng như làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình và camera trên xe ô tô. Hành vi này có thể bị coi là vi phạm pháp luật và gây ra các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông cũng như bảo vệ thông tin. Đảm bảo tính chính xác và hoạt động bình thường của các thiết bị giám sát và ghi hình trên xe ô tô là rất quan trọng để hỗ trợ quản lý an toàn vận hành và xác định trách nhiệm trong các vụ tai nạn và sự cố giao thông.
Kinh doanh vận tải đường bộ có được xuất hóa đơn vận chuyển quốc tế?
Để doanh nghiệp vận tải đường bộ xuất hóa đơn vận chuyển quốc tế, cần tuân thủ các điều kiện pháp lý sau:
- Giấy phép kinh doanh: Doanh nghiệp phải có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP và đăng ký mã ngành kinh doanh phù hợp.
- Trụ sở kinh doanh: Doanh nghiệp cần có trụ sở rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về không gian làm việc và cơ sở vật chất để điều hành hiệu quả.
- Nhân sự: Đội ngũ nhân viên phải được đào tạo chuyên nghiệp, có kiến thức về quy định pháp luật và quy trình vận tải quốc tế.
- Phương tiện vận tải: Doanh nghiệp cần sở hữu hoặc thuê phương tiện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, được bảo dưỡng định kỳ và an toàn.
- Hệ thống quản lý chất lượng: Doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì hệ thống này để theo dõi và kiểm soát chất lượng dịch vụ.
- Bảo hiểm trách nhiệm vận tải: Doanh nghiệp cần có bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi khách hàng và bồi thường thiệt hại phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Tóm lại, việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hợp pháp mà còn nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ trên thị trường quốc tế.
Đã tham gia hợp tác xã thì có cần đăng ký kinh doanh vận tải không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:
"Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét."
Theo đó, theo quy định trên chủ xe nếu đã tham gia hợp tác xã thì không cần phải đăng ký kinh doanh vận tải nhưng phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã.
Chở hàng bằng xe ô tô bán tải có là kinh doanh vận tải không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được định nghĩa như sau: Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải, bao gồm trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải, nhằm mục đích vận chuyển hành khách và hàng hóa trên đường bộ với mục tiêu sinh lợi.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP:
"Trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe" là hành động mà tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện việc vận chuyển hành khách, hàng hóa. Việc này có thể được thực hiện thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải, Lệnh vận chuyển, Hợp đồng vận chuyển hoặc Giấy vận tải.
Do đó, hoạt động chở hàng bằng xe ô tô bán tải chỉ được xem là kinh doanh vận tải khi:
- Tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hàng hóa, hành khách qua các hình thức như phần mềm kết nối, Lệnh vận chuyển, Hợp đồng vận chuyển, hoặc Giấy vận tải, hoặc bên quyết định giá cước vận tải.
- Mục đích của hoạt động chở hàng là vận chuyển hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Mẫu phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất
Phương án kinh doanh vận tải là một kế hoạch chi tiết về cách tổ chức, vận hành và quản lý một doanh nghiệp hoặc dự án liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác. Phương án này bao gồm nhiều yếu tố như phân tích thị trường, xác định mục tiêu kinh doanh, đánh giá tài chính và rủi ro, xác định các nguồn lực cần thiết, lập kế hoạch vận hành và quản lý rủi ro.
Mẫu phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (phụ lục 03) ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Trong trường hợp có những thắc mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật - Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán NVCS sẵn sàng hỗ trợ bạn trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp nhất đầy đủ và chính xác nhất!