Mười điểm mới về Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo TT 06/2021/TT-BLĐTBXH so với TT 59/2015/TT-BLĐTBXH
Dưới đây là mười điểm đổi mới về chế độ Bảo hiểm xã hội phải tại TT 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi TT 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định về Bảo hiểm xã hội bắt buộc, khởi đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2021.
Mười điểm mới về Bảo hiểm xã hội phải tại TT 06/2021/TT-BLĐTBXH so với TT 59/2015/TT-BLĐTBXH
- Về đối tượng tham dự Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tại khoản một Điều 1 TT 06/2021 sửa đổi khoản một Điều 2 TT 59/2015 như sau:
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản một Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì tham dự Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản một Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, điểm a, b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
- NGƯỜI LAO ĐỘNG là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- a) Người khiến việc theo hiệp đồng cần lao không xác định thời hạn, hiệp đồng lao động xác định thời hạn, hiệp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định với thời hạn từ đủ 03 tháng tới dưới 12 tháng, nhắc cả giao kèo lao động được ký kết giữa người dùng cần lao với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- b) Người khiến cho việc theo hiệp đồng cần lao mang thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới ba tháng ."
Như vậy, ví như người hoạt động ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà đồng thời là người khiến cho việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng tới dưới ba tháng, thì tham dự Bảo hiểm xã hội phải theo nhóm đối tượng người lao động khiến việc theo hợp đồng.
- Mức hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ không trọn tháng
Tại khoản 2 Điều 1 TT 06/2021 sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 TT 59/2015 như sau:
Tháng thôi việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày khởi đầu thôi việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước của tháng sau liền kề. Trường hợp với ngày lẻ ko trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của các ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
So có hiện hành, TT 06/2021 bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau của các ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
Ngoài ra, người lao động thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội buộc phải vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà ko phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm chút con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian thôi việc từ 14 ngày làm cho việc trở lên trong tháng (bao gồm cả ví như mất việc ko hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức lương thuởng đóng Bảo hiểm xã hội của tháng ngay tắp lự kề trước khi nghỉ việc.
(Hiện hành, theo TT 59/2015 thì được tính trên lương lậu tháng khiến cho căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của chính tháng đó).
Trường hợp các tháng ngay tắp lự kề tiếp theo NGƯỜI LAO ĐỘNG vẫn tiếp tục bị ốm và phải thôi việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên lương thuởng tháng khiến cho căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của tháng ngay tắp lự kề trước khi nghỉ việc. (Nội dung mới)
- Làm rõ giả dụ hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con mang lao động nam
Khoản 5 Điều 1 TT 06/2021, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 TT 59/2015 như sau:
Trường hợp người mẹ tham gia Bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 TT 59/2015 thì người cha được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con theo Điều 38 Luật BHXH.
Việc bổ sung quy định này nhằm khiến rõ quy định về trợ cấp 1 lần lúc sinh con tại Điều 38 Luật BHXH.
Như vậy, ví như cả hai vợ chồng cộng tham dự Bảo hiểm xã hội mà người vợ ko đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng Bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần lúc sinh con bằng 02 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài ra, việc xác định thời gian 12 tháng trước lúc sinh con đối mang NGƯỜI LAO ĐỘNG nam, người chồng của người mẹ nhờ với thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản một Điều 9 TT 59/2015.
- Nghỉ phép năm trùng sở hữu thời kì nghỉ thai sản
Khoản 7 Điều một TT 06/2021 bổ sung hướng dẫn giả dụ thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với phép năm.
Cụ thể, lúc tính thời kì hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội đối mang giả dụ NGƯỜI LAO ĐỘNG đang nghỉ phép hằng năm, mất việc riêng, nghỉ ko hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì:
- Thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, thôi việc riêng, nghỉ ko hưởng lương ko được tính hưởng chế độ;
- Thời gian thôi việc ko kể thời kì nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 Luật BHXH.
- Về nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Khoản 8 Điều một TT 06/2021 bổ sung quy định: “Khoảng thời kì 30 ngày đầu khiến việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày khiến việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của NGƯỜI LAO ĐỘNG chưa phục hồi.
Việc bổ sung nội dung này nhằm hướng quy định tại khoản một Điều 41 Luật BHXH:
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời kì 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, hồi phục sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Đồng thời, bổ sung quy định: Lao động nữ đi khiến trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, hồi phục sức khỏe sau thời kì hưởng chế độ lúc sinh con.
- Điều kiện hưởng lương hưu sở hữu người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu công an nhân dân
Khoản 13 TT 06/2021 bổ sung khoản 5 vào Điều 15 TT 59/2015 như sau:
NGƯỜI LAO ĐỘNG quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu công an dân chúng thì:
Điều kiện hưởng lương hưu thực hành theo quy định tại khoản một Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi tại điểm a và điểm b khoản một Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và chỉ dẫn tại TT 59/2015 (được sửa đổi tại TT 06/2021).
Như vậy, trường bị tước quân tịch hoặc danh hiệu công an dân chúng trường hợp đáp ứng đủ những điều kiện như mang NGƯỜI LAO ĐỘNG thường ngày thì được hưởng lương hưu.
(Trong khi đó, ví như không bị tước quân tịch, danh hiệu công an dân chúng thì các người này sở hữu thể về hưu trước tuổi đến 5 năm theo khoản 2 Điều 54 Luật BHXH).
- Bổ sung quy định về tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu
Khoản 19 Điều 1 TT 06/2021 bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 TT 59/2015 như sau:
Khi tính mức bình quân lương lậu tháng đóng Bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì lương thuởng tháng đóng Bảo hiểm xã hội của thời kì này được chuyển đổi theo chế độ lương lậu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Riêng đối với NGƯỜI LAO ĐỘNG mang thời gian khiến cho việc trong các nhà hàng đóng Bảo hiểm xã hội theo chế độ lương thuởng do Nhà nước quy định mà hưởng Bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi thì lương thuởng tháng đóng Bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.
- Sửa 1 số quy định để ưng ý với Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn
- Chẳng hạn, từ ngày 01/01/2021, điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng cần lao của NGƯỜI LAO ĐỘNG được thực hành theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản một Điều 219 Bộ luật Lao động. (khoản một Điều 16 TT 59/2015)
- Từ ngày 01/01/2021 trở đi, mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cho cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 135/2020/NĐ-CP. (khoản một Điều 17 TT 59/2015)
- Bổ sung quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Khoản 23 Điều một TT 06/2021 bổ sung cuối Khoản 1 Điều 25 TT 59/2015 như sau:
Thời điểm phê chuẩn tuổi đối có thân nhân của NGƯỜI LAO ĐỘNG theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày cuối cộng của tháng NGƯỜI LAO ĐỘNG chết.
Khi giải quyết chế độ tử tuất giả dụ hồ sơ của thân nhân NGƯỜI LAO ĐỘNG ko xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Việc xác định mức thu nhập của thân nhân NGƯỜI LAO ĐỘNG để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng NGƯỜI LAO ĐỘNG chết.
Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định mà sau đấy sở hữu thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
- Các khoản tính đóng và ko tính đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguồn : https://thuvienphapluat.vn/