Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Người để lại di sản có quyền lập di chúc để chỉ định người thừa kế, phân định tài sản của mình cho người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.Tuy nhiên, khi phân chia di sản, có những điểm đặc biệt lưu ý sau đây:
- Các trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những chủ thể sau đây vẫn được hưởng phần di sản dù họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn mức hưởng theo Luật định:
- Con chưa thành niên, mẹ, cha, chồng, vợ;
- Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Sở dĩ, pháp luật có quy định nêu trên nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những chủ thể là người thân thích của người để lại di sản như: con dưới 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động và bố, mẹ, vợ hoặc chồng, đối với những người thân thích. Đây cũng là nghĩa vụ của người chết phải để lại di sản cho thân thích của mình, người đã từng chăm sóc, lo lắng cho mình khi còn sống.
- Thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ), tức là trường hợp người được hưởng di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di chúc, thì phần tài sản đó sẽ thuộc về
con của người được hưởng di chúc.
Các trường hợp thừa kế thế vị bao gồm;
- Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của ông bà.
- Chắt thay thế cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của cụ.
- Các trường hợp không được hưởng di sản
Cá nhân không được quyền hưởng di sản là những người có hành vi nghiêm trọng tới mức pháp luật xác định họ không xứng đáng được hưởng di sản nữa. Trong trường hợp này gọi là “bị tước quyền hưởng di sản”.
Các chủ thể sau đây, do xâm phạm đến người để lại di sản, nên không được hưởng di sản theo quy định pháp luật:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người đã để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của những người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, che giấu di chúc hay huỷ bản di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di sản.
Lưu ý: Các trường hợp không được quyền hưởng di sản nêu trên là căn cứ quy định của pháp luật, không dựa trên ý chí của người để lại di sản. Trường hợp Người để lại di sản dù biết rõ các hành vi của người đó nhưng vẫn muốn cho người đó hưởng di sản thì quyền hưởng di sản của người đó sẽ được “khôi phục” (Theo Khoản 2 Điều 621 Bộ Luật dân sự 2015).
- Từ chối nhận di sản
Trước thời điểm phân chia di sản, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, và phải lập văn bản, gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để họ biết và xử lý việc phân chia di sản.
Lưu ý: Người từ chối nhận di sản không được từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Khi phân chia di sản, cần nắm rõ các điểm lưu ý nêu trên để việc phân chia được diễn ra thuận lợi nhất, tránh tranh chấp về sau. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc nên nhờ Luật sư có nhiều kinh nghiệm để tư vấn.