
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
- 2. Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật
- 3. Hàng thừa kế thứ nhất
- 4. Hàng thừa kế thứ hai
- 5. Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào?
- 6. Nguyên tắc và trình tự hưởng di sản đối với các hàng thừa kế
- 7. Căn cứ pháp lý
- 8. Dịch vụ tư vấn và làm thủ tục về thừa kế tại NVCS:
Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Pháp luật Việt Nam cho phép một người công dân được quyền tự do định đoạt đối với phần tài sản của mình, và bắt buộc những người khác phải tôn trọng ý chí của người đó ngay cả khi người đó đã chết. Việc một người thể hiện ý chí riêng của mình thông qua “Di chúc” được xem là một loại văn bản mà trong đó người chủ sở hữu tài sản đó sẽ toàn quyền quyết định để lại tài sản đó cho ai và cho bao nhiêu thì những người thân trong gia định bắt buộc phải tuân thủ nếu nội dung di chúc đó đúng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt người chết không lập di chúc hoặc có lập nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật,… thì di sản của người đó sẽ được định đoạt theo đúng quy định của pháp luật, và khi đó pháp luật sẽ quy định thứ tự được hưởng theo từng hàng thừa kế. Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: “Thừa kế theo pháp luât là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.
Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng việc chia thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo từng hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo pháp luật dân sự quy định.
khai-niem-thua-ke-theo-phap-luat
Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Hàng thừa kế thứ nhất
Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng:
Vợ, chồng sẽ được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau theo quy định của pháp luật nếu trong thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại. Đặc biệt cần lưu ý đối với một số các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản.
Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và cha mẹ nuôi với con nuôi
Cha đẻ, mẹ đẻ của một người là người đã sinh thành ra người đó. Do vậy, cha mẹ của đứa con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là những người thừa kế ở hàng thứ nhất của con mình và ngược lại.
Đối với mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu như việc nhận nuôi được đăng ký hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Hàng thừa kế thứ hai
Để xác định được hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ một số khái niệm như ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.
Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh thành ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh thành ra mẹ của người đó. Anh, chị và em ruột là những người có chung ít nhất cha hoặc mẹ. Mối quan hệ này chỉ được xác định dựa trên quan hệ huyết thống.
Hàng thừa kế thứ ba
Cụ nội là người đã sinh thành ra ông nội hoặc bà nội của một người nào đó. Tương tự như vậy, cụ ngoại là người đã sinh thành ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó.
Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của những người đó.
cac-hang-thua-ke-theo-quy-dinh-cua-phap-luat
Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thì những trường hợp áp dụng việc chia thừa kế theo quy định của pháp luật gồm:
Trường hợp 1: Không có di chúc
Di chúc được xem là không tồn tại nếu một người trước khi qua đời đã không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng rơi vào các trường hợp sau đây:
Người chết đã tự hủy bỏ toàn bộ bản di chúc đã lập;
Di chúc bị thất lạc, hư hại: Tại thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức độ không thể hiện được đầy đủ, trọn vẹn ý chí của người lập di chúc, đồng thời cũng không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh được toàn bộ ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ bị coi như không có di chúc. Sau đó sẽ áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật dân sự đã quy định;
Nội dung di chúc không rõ ràng, rành mạch: Trường hợp nội dung di chúc không được rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau gây hiểu lầm, thì những người thừa kế theo di chúc có trách nhiệm phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện của người chết. Nếu họ không thể thống nhất về cách hiểu trong di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp chỉ có một phần nội dung không giải thích được mà nó không ảnh hưởng đến phần còn lại của di chúc, thì chỉ riêng phần không giải thích được không có hiệu lực, còn lại sẽ có hiệu lực.
Trường hợp 2: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp
Di chúc không hợp pháp nghiễm nhiên sẽ không có hiệu lực pháp luật, thuộc vào trường hợp vi phạm những điều kiện chung của giao dịch dân sự căn cứ tại điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
Ví dụ: Ông A lập di chúc trong trạng thái tinh thần không được minh mẫn, bị lừa dối, đe dọa. Sau đó bà B (vợ ông A) chứng minh được ông A bị người thứ ba đe dọa để viết di chúc nhằm mục đích trục lợi thì di chúc đó không hợp pháp vì không đáp ứng điều kiện về chủ thể tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp 3: Những người được thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại trong thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp này pháp luật quy định có thể phát sinh quan hệ thừa kế thế vị căn cứ tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp 4: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những người thuộc trường hợp quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ không có quyền hưởng di sản:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Nguyên tắc và trình tự hưởng di sản đối với các hàng thừa kế
Căn cứ vào Khoản 2 và Khoản 3 Điều 651 Luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc hưởng di sản thừa kế như sau:
Nguyên tắc 1: Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Nguyên tắc 2: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu như không còn ai ở hàng thừa kế trước do:
Đã chết;
Không có quyền hưởng di sản;
Bị truất quyền hưởng di sản;
Hoặc từ chối nhận di sản.
Nguyên tắc 3: Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
Tham khảo thêm bài viết tại: Thừa kế theo quy định của pháp luật hiện nay.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2015;
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm 1990 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật thừa kế;
Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Luật Nuôi con nuôi 2010;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Dịch vụ tư vấn và làm thủ tục về thừa kế tại NVCS:
* Các dịch vụ, thủ tục tư vấn về thừa kế tại Công ty luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự:
- Tư vấn, soạn thảo hồ sơ, hướng dẫn bố trí cơ sở theo quy định;
- Đại diện cho khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Theo dõi hồ sơ và nhận giấy chứng nhận giao khách hàng.
* Thông tin liên hệ:
- Luật sư: Nguyễn Thành Tựu
- Điện thoại: 09.19.19.59.39
- Email: tuulawyer@nvcs.vn
luat-su-nguyen-thanh-tuu