
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
KHÁI NIỆM.
Thừa kế là chế định được quy định trong BLDS 2015, điều chỉnh về sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống hay còn gọi là di sản, dưới hai hình thức là thừa kế theo pháp luật (được quy định tại Điều 649 BLDS 2015) và thừa kế theo di chúc (được quy định tại Điều 624 BLDS 2015).
- Thừa kế có yếu tố nước ngoài:
Vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài đã từng được đề cập tại một số điều khoản như Điều 15, Điều 37 Pháp lệnh thừa kế ngày 20/8/1990; Thông tư liên Bộ số 178- LBNG ngày 25/5/197,.... Tuy nhiên những văn bản trên chưa nêu ra được căn cứ pháp lý quy định về quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Sau này khái niệm quan hệ dân sự nước ngoài lần đầu được quy định tại Điều 826 BLDS 1995, tiếp sau được bổ sung và khẳng định lại tại Điều 758 BLDS 2005 và hiện nay được quy định tại Điều 663 BLDS 2015.
Theo đó, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài là sự dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống có sự tham gia của yếu tố nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 663 BLDS 2015 như sau:
- Có cá nhân là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài (Chủ thể).
- Liên quan đến di sản thừa kế ở nước ngoài (Khách thể).
- Việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ thừa kế xảy ra ở nước ngoài (Sự kiện pháp lý).
Thua-ke-co-yeu-to-nuoc-ngoai
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.
- Quy định chung
Theo như quy định tại Điều 680 BLDS 2015, vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết theo pháp luật của người để lại di sản có quốc tịch trước khi chết theo nguyên tắc luật quốc tịch. Sau khi vấn đề thừa kế đã được giải quyết theo pháp luật nước ngoài, nếu di sản của người chết để lại có bất động sản thì lúc đó pháp luật nước có bất động sản sẽ thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản đó theo pháp luật của mình.
- Căn cứ phân loại di sản thừa kế để xác định pháp luật áp dụng được quy định tại Điều 677 BLDS 2015: "Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.".
- Trường hợp quan hệ thừa kế có cá nhân là người nước ngoài có hai quốc tịch hoặc không có quốc tịch áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch theo Điều 672 BLDS 2015.
- Đối với di sản thừa kế là bất động sản trong quan hệ thừa kế yếu tố nước ngoài.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 107 BLDS 2015, bất động sản được quy định là:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 680 BLDS 2015, các vấn đề thừa kế sẽ được giải quyết theo pháp luật nước người để lại tài sản mang quốc tịch trước khi chết, sau đó việc thực hiện quyền thừa kế là bất động sản sẽ thực hiện theo pháp luật nước có bất động sản dựa trên nguyên tắc bình đẳng và chủ quyền quốc gia được quy định tại khoản 2 Điều 680 BLDS 2015. Vấn đề này rất sẽ gây nhầm lẫn với việc áp dụng pháp luật nước có bất động sản để giải quyết thừa kế bất động sản khi người để lại di sản là công dân của quốc gia khác như: thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế, người thừa kế, di sản thừa kế,...
Ví dụ: A- công dân nước X chết để lại di sản bao gồm động sản và một căn chung cư tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật tại Điều 680 BLDS 2015, di sản mà A để lại sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước X như: phân loại tài sản, xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế,... Sau khi di sản đã được phân chia, di sản là căn chung cư tại Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật nhà ở khi xác định quyền sở hữu cho người được thừa kế tài sản này.
Di-san-thua-ke-trong-quan-he-thua-ke-co-yeu-to-nuoc-ngoai
- Đối với di sản là động sản trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 680 BLDS 2015 việc thừa kế được xác định theo quy định pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế mang quốc tịch trước khi chết. Cho dù động sản đó không hiện hữu trên lãnh thổ quốc gia khác mà không phải quốc gia người chết mang quốc tịch thì pháp luật của quốc gia đó không được áp dụng để xử lý động sản thừa kế này.
Ví dụ: Một công dân có quốc tịch Anh chết đi để lại di sản thừa kế trong đó có 1 chiếc xe oto trên ở lãnh thổ Việt Nam. Pháp luật được áp dụng để giải quyết vấn đề thừa kế trên là pháp luật Anh bao gồm cả động sản (chiếc xe oto) trên lãnh thổ Việt Nam, pháp luật Việt Nam không được áp dụng để giải quyết thừa kế chiếc xe oto đó.
- Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài.
Đối với thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài, pháp luật Việt Nam có quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hay hủy bỏ di chúc quy định tại khoản 1 Điều 681 BLDS 2015.
- Theo khoản 2 Điều 681 BLDS 2015, di chúc được coi là hợp pháp về hình thức khi đáp ứng một trong những hệ thống pháp luật sau: pháp luật của nước nơi di chúc được lập; pháp luật của nước nơi người lập di chúc cư trú (tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết), pháp luật của nước nơi người lập di chúc có quốc tịch (tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết). Riêng việc lập di chúc đối với bất động sản thì hình thức di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản.
Ví dụ: Công dân quốc tịch nước A, thời điểm người này lập di chúc và thời điểm người này chết là trên lãnh thổ nước B. Do đó, di chúc của công dân này phải tuân theo quy định về hình thức di chúc của pháp luật nước B. Nếu di chúc này được lập đối với bất động sản tại nước C thì phải tuân theo pháp luật của nước C về hình thức di chúc.
- Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài.
Nguyên tắc chung, việc thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài của bất cứ loại tài sản nào cũng phải dựa theo pháp luật của nước sở tại cụ thể như sau:
- Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết theo nguyên tắc luật quốc tịch.
- Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó theo nguyên tắc luật nơi có tài sản.
- Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó dựa trên nguyên tắc bình đẳng và chủ quyền quốc gia.
- Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
Có thể thấy, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài sử dụng nguyên tắc luật quốc tịch và nguyên tắc luật nơi có tài sản là chủ yếu để giải quyết nội dung vấn đề.
TRANH CHẤP THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.
- Xử lý di sản có yếu tố nước ngoài không có người thừa kế.
Di sản không có người thừa kế trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài là trường hợp công dân nước này để lại di sản ở nước kia, sau khi xem xét theo quy định theo pháp luật và theo di chúc không có ai là người thừa kế. Di sản này được xác định là thuộc về quốc gia nhưng câu hỏi đặt ra là quốc gia nào sẽ nhận thừa kế?
Theo đó, pháp luật về thừa kế của quốc gia nơi người để lại di sản có quốc tịch sẽ điều chỉnh sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Do đó trường hợp di sản có yếu tố nước ngoài không có người thừa kế, có nhưng mất quyền thừa kế, từ chối thừa kế mà là động sản thì sẽ áp dụng hệ thống pháp luật của nước nơi người chết để lại di sản để quyết định và chủ thể nhận di sản là Nhà nước. Tương tự, nếu di sản là bất động sản thì sẽ áp dụng pháp luật nơi có bất động sản quyết định và chủ thể nhận di sản cũng sẽ là Nhà nước.
Nếu di sản là bất động sản tại Việt Nam mà không có người thừa kế, có nhưng mất quyền thừa kế, từ chối thừa kế sẽ áp dụng luật Việt Nam để giải quyết, theo Điều 622 BLDS 2015 bất động sản đó thuộc về nhà nước Việt Nam sau khi hoàn thành các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
- Từ chối thừa kế di sản có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 680 BLDS 2015, áp dụng pháp luật nước mà ngưởi chết để lại di sản trước khi chết mang quốc tịch đối với các vấn đề về pháp ly chung về thừa kế có yếu tố nước ngoài như: thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế, người thừa kế, di sản thừa kế,... Do đó, việc từ chối thừa kế di sản có yếu tố nước ngoài cũng được xác định theo pháp luật của nước người để lại di sản mang quốc tịch trước khi chết.
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.
Quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có sự tham gia của nhiều hệ thống pháp luật của các quốc gia liên quan để giải quyết vụ việc. Từ đó dẫn đến sự xung đột pháp luật và xung đột về thẩm quyền do đó thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong quan hệ này được xác định như sau:
- Thẩm quyền chung.
Theo khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài như sau:
- Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
- Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
- Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
- Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Sau khi xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam thì tiến hành xác định Tòa án có thẩm quyền xét xử theo cấp, theo lãnh thổ, theo vụ việc được quy định tại BLTTDS 2015.
- Thẩm quyền riêng biệt.
Theo điểm a khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài khi:
- Có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
- Có yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam (áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc);
- Có yêu cầu tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
Sau khi xác định được thẩm quyền của Tòa án thì mới xác định được pháp luật áp dụng để giải quyết vụ việc; vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan nước ngoài có thẩm quyền.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI NVCS:
Quá trình di dân cùng với quá trình quốc tế hóa lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực văn hóa, xã hội khác đã làm phát sinh những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đặc biệt là quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài có xu hướng ngày càng tăng cao. Nhận biết được những vấn đề phát sinh trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ gây ra nhiều bất lợi cho công dân, quốc gia, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết, công ty TNHH quốc tế Nguyễn và Cộng Sự tự hào là đơn vị pháp luật hàng hầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, đại diện tranh tụng các vụ án/ vụ việc liên quan đến thừa kế tài sản.
- Tư vấn pháp lý và đưa giải pháp xử lý tranh chấp.
- Tham gia đàm phán giải quyết tranh chấp.
- Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ khởi kiện.
- Thay mặt nộp và tham gia tố tụng.
- Luật sư bảo vệ tại phiên tòa các cấp.
- Tư vấn thi hành án sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
Luat-su-tranh-tung-nhung- vu-an-tranh-chap-ve-van-de-thua ke
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn