Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Có Được Lấy Lại Đất Khi Con “Thay Đổi Tính Nết”?
Việc con "thay đổi tính nết" như không tôn trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, thậm chí còn xúc phạm danh dự, nhân phẩm, có thể dẫn đến xung đột giữa cha mẹ và con.
Tuy nhiên, dù con cái "thay đổi tính nết" như vậy, cha mẹ không có quyền thu hồi lại đất đã tặng cho vì các lý do sau:
1. Mọi bên đều đồng ý tặng cho một cách tự nguyện, không có sự lừa dối hoặc cưỡng ép, do đó không có cơ sở để Tòa án tuyên bố việc tặng cho vô hiệu
2. Quá trình tặng cho đã hoàn tất và có hiệu lực.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm được ghi vào sổ địa chính. Điều này có nghĩa là quá trình tặng cho được coi là hoàn tất khi được ghi vào sổ địa chính. Điều này đã được quy định rõ trong Khoản 3, Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
"3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."
Mặc dù quy định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, nhưng cả Bộ Luật Dân sự và Luật Đất đai trước đó đều thống nhất về quy định này.
Hơn nữa, trong giấy tờ pháp lý như Sổ đỏ, Sổ hồng, không có thông tin về việc quyền lợi được lấy lại đất sau khi chuyển nhượng. Cụ thể:
Mẫu Giấy chứng nhận theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT bao gồm 04 trang:
- Trang 1 chứa các thông tin như Quốc hiệu, Quốc huy, và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" được in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", cũng như số seri gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; và dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trang 2 được in chữ màu đen với mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Trang 3 cũng được in chữ màu đen với mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
- Trang 4 tiếp tục được in chữ màu đen với nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”, bao gồm các lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch.
- Trang bổ sung của Giấy chứng nhận, cũng in chữ màu đen, bao gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”, số hiệu thửa đất, số phát hành Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” tương tự trang 4 của Giấy chứng nhận chính.
Ngay cả trong các mẫu Giấy chứng nhận trước đó, không có thông tin về việc lấy lại đất sau khi việc tặng cho đã có hiệu lực.
Tóm lại, dù con cái có thay đổi tính nết, cha mẹ vẫn không có quyền thu hồi lại đất, trừ một số trường hợp như khi đất được tặng cho bằng lời nói hoặc chưa được đăng ký,... (thực tế có nhiều trường hợp phức tạp, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để việc tặng đất có hiệu lực, vẫn "có khả năng" thu hồi lại đất).
Cha-me-co-lay-lai-duoc-dat-khi-con-cai-thay-tinh-doi-net
Sang Tên Sổ Đỏ Xong Sẽ Có Quyền Gì?
Khi quá trình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất hoàn tất, người nhận tặng hoặc chuyển nhượng sẽ được cấp một Giấy chứng nhận mới và tên của họ sẽ được ghi trên trang bìa của Giấy chứng nhận hoặc trên trang 4 nếu vẫn giữ sổ cũ.
Theo Điều 166 và 167 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có các quyền sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận.
- Hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích từ công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được bảo hộ khi quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai bị xâm phạm bởi người khác.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai
- Có quyền khiếu nại, tố cáo, hoặc khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, và góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, với điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Cha-me-khong-co-quyen-lay-lai-dat-da-cho
HỖ TRỢ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC VỤ ÁN TRANH CHẤP BẤT ĐỘNG SẢN TRONG NƯỚC TẠI NVCS.
Kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH Nguyễn và cộng sự về lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã tích lũy hơn 14 năm. Chúng tôi đặc biệt nhận diện những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với quyền sở hữu công nghiệp, giải quyết những tranh chấp, kiện tụng vì các hành vi xâm phạm đó nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu. Đến với chúng tôi để được tư vấn miễn phí về các vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải:
- Hành vi nào là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
- Thủ tục bảo hộ quyền đối với sáng chế là gì?
- Thủ tục bảo hộ quyền đối với nhãn hiệu là gì?
- Thủ tục bảo hộ quyền đối với tên thương mại là gì?
Nguyen-va-cong-su-luat-su-tu-van
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn