Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Chủ thể lập di chúc
Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện mong muốn của một người việc định đoạt tài sản của họ sau khi họ qua đời bao gồm:
Ai là người sẽ được hưởng tài sản, không được hưởng tài sản
Từng người mà họ muốn để lại tài sản sẽ nhận được bao nhiêu
Dành một phần tài sản của họ vào việc thờ cúng
Quyết định xem ai là người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
Ai là người có quyền lập di chúc?
Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 625. Người lập di chúc
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
Như vậy, những người đủ điều kiện như trên nếu có nguyện vọng muốn lập di chúc thì di chúc đó sẽ được lập nên và được xem là thỏa mãn điều kiện về chủ thể lập di chúc.
THAM KHẢO: DỊCH VỤ TƯ VẤN VỀ DI CHÚC
THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Hình thức của di chúc
Di chúc hợp pháp bằng miệng
Di chúc bằng miệng được lập trong trường hợp tính mạng của họ đang cận kề với cái chết và không đủ năng lực sức khỏe để có thể lập một di chúc bằng miệng.
“Điều 629. Di chúc miệng
1.Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2.Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Di chúc hợp pháp bằng văn bản
a/ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Trường hợp này người lập di chúc phải tự mình viết di chúc bằng tay và tự kí vào bản di chúc.
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”
b/ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc văn bản có người làm chứng
“Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy văn bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”
c/ Di chúc có công chứng, chứng thực
“Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”
Nội dung của di chúc
“Điều 631. Nội dung của di chúc
1.Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc còn có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
Như vậy, khi một bản di chúc phù hợp và đủ điều kiện về người lập di chúc, hình thức của di chúc và nội dung của di chúc thì di chúc sẽ được công nhận là hợp pháp.