Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
1.Định nghĩa về giải thể và phá sản
- Giải thể
Hiện nay chưa chính thức có một Bộ luật hay Luật nào quy định những điều khoản thế nào là giải thể doanh nghiệp. Nhưng có thể dựa vào Luật doanh nghiệp 2020 có thể hiểu khái niệm về giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của một doanh nghiệp khi không còn khả năng kinh doanh do ý chí của họ hoặc do cơ quan nhà nước khác tác động.
- Phá sản
Khác với giải thể, định nghĩa phá sản được quy định tại Luật phá sản 2014 là “ Tình trạng hợp tác xã, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Vì vậy, phá sản có thể hiểu đơn giản là khi một doanh nghiệp không còn khả năng duy trì thì sẽ bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
2. Các trường hợp phá sản và giải thể
- Trường hợp giải thể
- Nguyên nhân giải thể
Căn cứ khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp sẽ giải thể trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp đã hết thời hạn hoạt động mà không gia hạn thêm được ghi trong Điều lệ công ty
- Do quyết định của người đứng đầu mỗi loại hình doanh nghiệp (VD: Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân)
3. Người yêu cầu việc giải thể
Tùy vào mỗi loại hình doanh nghiệp mà người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể khác nhau. Chủ yếu là những người đứng đầu có thẩm quyền trong những doanh nghiệp đó tiến hành làm việc với Cơ quan đăng kí kinh doanh
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp
- Đối với công ty hợp danh: Hội đồng thành viên
- Đối với công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông
- Công ty TNHH: Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty
4. Hậu quả của việc giải thể
Doanh nghiệp sau khi tiến hành giải thể thành công sẽ bị xóa tên trong sổ lưu trữ thông tin đăng kí kinh doanh và không còn tồn tại.
5. Thứ tự thanh toán sau khi giải thể
Thanh toán sau khi giải thể là hoạt động doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ và tài sản khác để hoàn tất thủ tục giải thể.
Căn cứ khoản 5 Điều 208 Luật doanh nghiệp 2020 thì thủ tục giải thể của doanh nghiệp cần thanh toán theo thủ tục như sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác cho người lao động theo quy định cũng như hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Các khoản nợ thuế
- Các khoản nợ khác của doanh nghiệp
- Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thì nếu còn dư thì sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng cổ đông, chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ phần trăm và vốn góp vào công ty.
6. Cơ quan thực hiện việc giải thể cho doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phòng Đăng ký kinh doanh
7.Trường hợp phá sản
- Nguyên nhân phá sản
Căn cứ vào Luật Phá sản 2014, Doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì mới được coi là phá sản:
- Mất khả năng thanh toán các khoản nợ, không thực hiện các nghĩa vụ thanh toán nợ của doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán nợ
- Bị Tòa án nhân dân tuyên bô phá sản
- Người thực hiện việc phá sản
- Chủ doanh nghiệp tư nhân
- Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần
- Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh
- Chủ nợ không có bảm đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần của doanh nghiệp
- Người lao động, nhân viên trong doanh nghiệp, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Cổ đông/ nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên đối với công ty cổ phần trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng
- Hậu quả của việc phá sản
Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp nếu có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp đó. Còn không thì doanh nghiệp sẽ bị xóa tên và chấm dứt tồn tại
- Thứ tự thanh toán sau khi phá sản
Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2014, thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản như sau:
- Chi phí phá sản
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác cho người lao động theo quy định cũng như hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hổi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (vd: thuế,..); khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản không đủ thanh toán nợ
- Nếu thanh toán hết các khoản trên mà còn dư thì sẽ thuộc về: Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và Cổ đông của công ty cổ phần
*Lưu ý: Trường hợp tài sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ thì đối tượng ưu tiện được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Cơ quan thực hiện việc phá sản cho doanh nghiệp
Trực tiếp gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân bằng 2 phương thức:
- Gửi trực tiếp
- Gửi bằng đường bưu điện