
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Hiện nay, trong xã hội ngày càng bận rộn thì việc thực hiện giấy uỷ quyền để nhờ người khác thay mình thực hiện những thủ tục về mặt pháp lý ngày càng được ưa chuộng. Trong chuỗi bài về giấy uỷ quyền, NVCS gửi đến các bạn bài viết dưới đây về câu hỏi giấy uỷ quyền do cơ quan nào cấp và cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
1. Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì?
Đến nay pháp luật Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể định nghĩa giấy ủy quyền. Tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ đề cập tới khái niệm về giấy uỷ quyền. Các văn bản khác thường sử dụng cụm từ văn bản ủy quyền mà không đưa ra định nghĩa cụ thể là giấy hay giấy uỷ quyền.
Tại một số văn bản quy phạm pháp luật có đề cập đến giấy uỷ quyền, cụ thể tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo đó, có thể hiểu rằng giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền mà người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.
Như vậy, có thể thấy rằng giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, được thực hiện theo ý chí của một bên, thực hiện các công việc đơn giản như nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ, nộp phạt vi phạm hành chính…
2. Giấy uỷ quyền do cơ quan nào cấp?
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: các cá nhân, tổ chức liên quan (nếu có).
3. Có bắt buộc công chứng, chứng thực giấy uỷ quyền không?
- Hiện nay, giấy uỷ quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực giấy uỷ quyền.
- Như vậy, khi lập giấy uỷ quyền, các bên nên kiểm tra các quy định pháp luật có bắt buộc phải công chứng, chứng thực giấy uỷ quyền hay không. Nếu trường hợp pháp luật không bắt buộc công chứng, chứng thực giấy uỷ quyền thì tùy vào nhu cầu của hai bên có thể lập giấy uỷ quyền không có hoặc có công chứng, chứng thực.
- Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng giấy uỷ quyền là thủ tục do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng tiến hành. Công chứng viên chứng nhận tính hợp pháp của giấy uỷ quyền về cả mặt hình thức (thời gian, địa điểm, chủ thể giao kết giấy uỷ quyền) và nội dung của giấy uỷ quyền (không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội).
- Khác với công chứng, căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực giấy uỷ quyền là người thực hiện chứng thực của cơ quan có thẩm quyền tiến hành chứng thực về chủ thể giao kết giấy uỷ quyền (năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên), về thời gian và địa điểm giao kết giấy uỷ quyền.
- Lưu ý: Người ủy quyền và người được ủy quyền đều phải có mặt khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực giấy uỷ quyền.
4. Công chứng giấy uỷ quyền ở đâu?
- Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng giấy uỷ quyền được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc cơ quan đại diện.
- Theo đó, căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014, giấy uỷ quyền được công chứng tại bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng (bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng) nào trên cả nước mà không phụ thuộc vào phạm vi ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
- Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật Công chứng 2014, Cơ quan đại diện (bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài) thực hiện công chứng giấy uỷ quyền theo quy định của Luật Công chứng 2014 và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao.
- Ngoài ra, Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2014, về nguyên tắc việc công chứng giấy uỷ quyền phải được tiến hành tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định được nêu sau đây, việc công chứng có thể được thực hiện ở ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng theo yêu cầu của các bên:
- Một trong các bên là người già yếu, không đi lại được;
- Một trong các bên đang bị tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù;
- Một trong các bên có lý do chính đáng khác mà không thể đến trực tiếp trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
- Nếu thuộc một trong các trường hợp này, các bên có thể yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng tiến hành công chứng giấy uỷ quyền ngoài trụ sở như công chứng tại nhà, tại trại giam,...
- Như đã nêu tại Mục 2, khi thực hiện công chứng giấy uỷ quyền, các bên phải có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp các bên không thể đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng như một trong các bên ở nước ngoài, bị bệnh, già yếu,... thì các bên có thể tiến hành công chứng giấy uỷ quyền hai nơi.