Hợp đồng uỷ quyền có thù lao là gì?

+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

 

Hợp đồng uỷ quyền có thù lao và hợp đồng uỷ quyền có gì khác nhau và được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật NVCS tìm hiểu rõ hơn thông qua bài viết sau nhé!

1. Hợp đồng ủy quyền có thù lao là gì?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền có thù lao là văn bản ủy quyền trong đó người ủy quyền và người được ủy quyền thỏa thuận để người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc nào đó và người ủy quyền có nghĩa vụ trả thù lao cho người được ủy quyền.

Như vậy, hợp đồng ủy quyền có thù lao (hợp đồng ủy quyền có đền bù) là một dạng của hợp đồng ủy quyền nhưng với đặc điểm đặc trưng là người ủy quyền phải trả thù lao cho người được ủy quyền. Đa số những công việc trong loại hợp đồng này là những công việc mang tính chất phức tạp hoặc các công việc mang lại lợi nhuận cho người ủy quyền ví dụ như ủy quyền bán nhà đất, ủy quyền bán xe,...

2. Có bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền có thù lao không?

Hiện nay, hợp đồng ủy quyền có thù lao không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền. Như vậy, khi lập hợp đồng ủy quyền có thù lao, các bên nên kiểm tra các quy định pháp luật có buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền hay không. Nếu trường hợp pháp luật không bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền thì tùy vào nhu cầu của người ủy quyền và người được ủy quyền mà hai bên có thể lập hợp đồng ủy quyền có thù lao không có hoặc có công chứng hoặc chứng thực.

Theo đó, công chứng hợp đồng ủy quyền có thù lao là thủ tục do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng ủy quyền có thù lao về cả mặt hình thức (thời gian, địa điểm, chủ thể giao kết hợp đồng) và nội dung của hợp đồng (không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội) quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014.

Khác với công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền có thù lao là thủ tục do người thực hiện chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người thực hiện chứng thực chứng thực về mặt hình thức của hợp đồng ủy quyền có thù lao (thời gian, địa điểm, chủ thể giao kết hợp đồng) quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

  • Lưu ý: Người ủy quyền và người được ủy quyền đều phải có mặt khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao.

Khi lựa chọn công chứng hay chứng thực hợp đồng ủy quyền có thù lao, các bên thỏa thuận mong muốn chứng nhận cả về mặt hình thức và nội dung hợp đồng hay chỉ mong muốn chứng nhận về mặt hình thức của hợp đồng. Từ đó, các bên lựa chọn thủ tục công chứng hay chứng thực phù hợp với nhu cầu.

3. Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền có thù lao đã được công chứng, chứng thực

Như đã phân tích tại Mục 2, thủ tục công chứng, chứng thực là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau nên giá trị pháp lý của chúng đối với hợp đồng ủy quyền có thù lao cũng khác nhau, cụ thể:

  • Hợp đồng ủy quyền có thù lao được công chứng có giá trị chứng cứ mà theo đó, các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng ủy quyền không phải chứng minh trừ trường hợp hợp đồng ủy quyền đó bị Tòa án tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014. Như vậy, hợp đồng ủy quyền có thù lao được công chứng thì có giá trị chứng cứ không phải chứng minh khi các bên trong hợp đồng ủy quyền có thù lao có tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng và khởi kiện ra Tòa án. Tuy nhiên, một trong các bên nếu có căn cứ chứng minh được việc công chứng hợp đồng ủy quyền có thù lao đã vi phạm pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng ủy quyền có thù lao được công chứng vô hiệu. Lúc này, khi khởi kiện ra Tòa án thì các bên phải chứng minh về các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng ủy quyền có thù lao.
  • Hợp đồng ủy quyền có thù lao đã được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm mà các bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền có thù lao đã ký kết; về chủ thể năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền có thù lao quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Như vậy, hợp đồng ủy quyền có thù lao đã được chứng thực thì có giá trị chứng cứ chứng minh về mặt hình thức của hợp đồng (chủ thể, địa điểm, thời gian ký kết hợp đồng), không có giá trị chứng cứ chứng minh về mặt nội dung của hợp đồng (có vi phạm pháp luật hay trái đạo đức xã hội hay không). Trong trường hợp này, khi có tranh chấp xảy ra và khởi kiện ra Tòa án thì các bên phải có nghĩa vụ chứng minh về nội dung của hợp đồng ủy quyền có thù lao để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn 

Website: https://nvcs.vn/

 https://www.linkedin.com/company/nvcs-firm/

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
DỊCH VỤ LIÊN QUAN
THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI NĂM 2024

THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI NĂM 2024

Việc nhận nuôi con nuôi không chỉ là quyết định quan trọng trong cuộc đời của một gia đình mà còn là một hành trình ý nghĩa đầy yêu thương và trách nhiệm. Tuy nhiên, để trở thành cha mẹ nuôi, các bậc phụ huynh cần nắm rõ quy trình và các thủ tục pháp lý cần thiết
CÔNG TY CẮT GIẢM NHÂN SỰ, NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG HAY KHÔNG MỚI NHẤT 2024?

CÔNG TY CẮT GIẢM NHÂN SỰ, NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG HAY KHÔNG MỚI NHẤT 2024?

Khái niệm về cắt giảm nhân sự hiện nay chưa có định nghĩa chính xác theo pháp luật. Tuy nhiên ta có thể hiểu “Cắt giảm nhân sự” là một thuật ngữ trong doanh nghiệp. Từ này thường được sử dụng để mô tả hoạt động giảm số lượng nhân viên trong một tổ chức.
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO TRONG THỞI GIAN ĐÌNH CÔNG ?

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO TRONG THỞI GIAN ĐÌNH CÔNG ?

Đinh công được hiểu là sự ngừng việc tạm thời của người lao động dù số lượng là bao nhiêu nhưng cũng phải được diễn ra một cách có nguyện và có tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG NGỪNG VIỆC LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN VÀ CÁCH TÍNH MỨC HƯỞNG 2024

TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG NGỪNG VIỆC LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN VÀ CÁCH TÍNH MỨC HƯỞNG 2024

Trong quan hệ lao động, tiền lương là lợi ích mà người lao động luôn phấn đấu để đạt được. Tuy nhiên, những nguyên nhân thực tế như thiên tai, dịch bệnh hoặc các lý do khác từ con
CON BẤT HIẾU, CHA MẸ CÓ ĐƯỢC LẤY LẠI ĐẤT ĐÃ CHO ?

CON BẤT HIẾU, CHA MẸ CÓ ĐƯỢC LẤY LẠI ĐẤT ĐÃ CHO ?

Có Được Lấy Lại Đất Khi Con “Thay Đổi Tính Nết”?; Sang Tên Sổ Đỏ Xong Sẽ Có Quyền Gì?
Các trường hợp hợp đồng uỷ quyền bị vô hiệu

Các trường hợp hợp đồng uỷ quyền bị vô hiệu

Hiện nay, hợp đồng uỷ quyền ngày càng được ưa chuộng, vì vậy để nắm rõ các quy định về hợp đồng uỷ quyền để tránh các trường hợp bị vô hiệu và hợp pháp hợp đồng uỷ quyền để thực hiện các công việc cụ thể. Hãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết về các trường hợp hợp đồng uỷ quyền bị vô hiệu nhé!
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi