Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. Quyết định hành chính là gì?
- 2. Đặc điểm của quyết định hành chính là gì?
- 3. Hành vi hành chính là gì?
- 4. Cách thức phân loại quyết định hành chính
- 5. Quyết định hành chính nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong tố tụng hành chính?
- 6. Khiếu kiện quyết định hành chính nào thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện?
- 7. Khiếu kiện quyết định hành chính nào thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh?
- 8. Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư riêng tại Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Quyết định hành chính là gì?
Dựa theo khoản 1 của Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thuật ngữ được giải thích như sau:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây có ý nghĩa như sau:
- Quyết định hành chính: Là văn bản được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đã ban hành. Quyết định này có liên quan đến một vấn đề cụ thể trong quá trình quản lý hành chính và chỉ được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
quyet-dinh-hanh-chinh-la-gi-nvcs
Do đó, quyết định hành chính được hiểu là văn bản được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đã ban hành.
Nội dung của quyết định hành chính nhằm mục đích quyết định về vấn đề cụ thể trong quá trình quản lý hành chính, chỉ áp dụng một lần đối với một hoặc một vài đối tượng cụ thể.
Đồng thời, theo khoản 2 của Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015, còn có khái niệm về quyết định hành chính bị kiện. Chi tiết hơn, quyết định hành chính bị kiện là quyết định đã được mô tả trước đó, mà quyết định đó gây ra sự phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân, hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Đặc điểm của quyết định hành chính là gì?
Quyết định hành chính là trọng tâm của luật hành chính, thể hiện sự quyền uy và quyền lực của chủ thể quản lý tác động đối với đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích của hành vi xử sự. Theo Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước đã ban hành hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về những vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một vài đối tượng cụ thể.
Quyết định hành chính cơ bản mang tính quyền lực nhà nước vừa mang tính pháp lý. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chủ thể ban hành, là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sử dụng quyền lực này đòi hỏi tuân thủ thẩm quyền theo quy định pháp luật để đảm bảo sự hài hòa và thống nhất trong quá trình sử dụng quyền lực của các bộ phận, cơ cấu, cấu thành bộ máy nhà nước. Mọi quyết định hành chính phải được thi hành, kể cả những quyết định có sự phản kháng từ phía đối tượng quản lý, đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế của nhà nước khi cần thiết.
Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí của nhà nước và mang tính quyết định trong quản lý hành chính nhà nước. Mặc dù có thể xem xét ý kiến của đối tượng tác động trong quá trình ban hành, nhưng ý kiến này chỉ có giá trị tham khảo, giảm thiểu khả năng phiến diện từ cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Do đó, ý chí của nhà nước thể hiện một cách tập trung nhất trong quyết định hành chính. Tất cả những quyết định được Nhà nước ban hành đều mang giá trị pháp lý cao.
Quyết định hành chính là công cụ cơ bản không thể thiếu trong quản lý hành chính nhà nước, được các chủ thể quản lý sử dụng để thực hiện hầu hết các chức năng quản lý như tổ chức, lãnh đạo, và kiểm tra. Trong quản lý hành chính nhà nước, quyết định hành chính đóng vai trò quan trọng, là công cụ cơ bản để thực hiện nhiệm vụ và chức năng quản lý hành chính nhà nước
Hành vi hành chính là gì?
Hành vi hành chính là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, như quy định tại Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Ví dụ minh họa cho hành vi hành chính có thể là khi chủ tịch Huyện, theo quy định pháp luật, có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong 30 ngày, nhưng trong thực tế, quá trình giải quyết kéo dài nhiều tháng. Hoặc còn trường hợp không có quy định nào cho phép Trưởng thôn phạt tiền người gây rối trật tự công cộng, nhưng trong tình huống cụ thể, Trưởng thôn đã thực hiện hành vi này.
Hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc trong phạm vi quy định. Nếu người sử dụng đất không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai, họ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Khái niệm hành vi hành chính, được quy định chi tiết trong Khoản 3 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015, đặc tả như sau: đây là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, hoặc của cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước. Hành vi này bao gồm việc thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Cách thức phân loại quyết định hành chính
Việc phân loại quyết định hành chính là một phần quan trọng trong quá trình quản lý hành chính của cơ quan nhà nước. Có một số lý do chính khiến việc này trở nên cần thiết.
Thứ nhất, phân loại giúp xác định rõ ràng mục đích và nội dung của từng loại quyết định. Quyết định chủ đạo sẽ tập trung vào việc đề xuất chủ trương, chính sách lớn, trong khi quyết định quy phạm sẽ cụ thể hóa luật, pháp lệnh để thực hiện trên thực tế. Sự phân biệt này giúp cho quá trình thực hiện và thực thi trở nên hiệu quả và rõ ràng.
Thứ hai, mỗi loại quyết định đều mang đến những ưu điểm và tính chất riêng biệt. Quyết định chủ đạo thường được ban hành bởi những chủ thể quan trọng, đưa ra hướng dẫn chiến lược và chiến thuật, trong khi quyết định quy phạm chủ yếu là công cụ để thực hiện, chi tiết hóa các quy tắc và quy định.
Thứ ba, việc phân loại giúp tăng cường tính minh bạch và chính xác trong quá trình thông tin và giao tiếp. Khi rõ ràng về loại quyết định nào đang được thảo luận, cả cán bộ và người dân đều có thể hiểu rõ hơn về mục đích và ảnh hưởng của nó đối với cộng đồng.
Tổng cộng, phân loại quyết định hành chính không chỉ giúp tăng cường tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý hành chính mà còn đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống pháp luật minh bạch và dễ hiểu.
Căn cứ vào tính chất pháp lý
Dựa vào căn cứ này, quyết định hành chính được phân thành ba loại: quyết định chủ đạo, quyết định quy phạm, và quyết định cá biệt.
Quyết định chủ đạo:
- Mục đích: Nhằm đưa ra các chủ trương, chính sách, giải pháp lớn về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng, hoặc một đơn vị hành chính cụ thể.
- Thẩm quyền: Thuộc về những chủ thể có vị trí quan trọng trong hệ thống hành chính.
- Hình thức: Thường là nghị quyết.
Quyết định quy phạm:
- Hoạt động: Mang tính đặc trưng của các chủ thể được sử dụng quyền hành pháp, bao gồm việc lập quyết định.
- Nội dung: Cụ thể hóa luật, pháp lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực.
- Ý nghĩa và vai trò: Rất quan trọng trong hệ thống văn bản pháp luật, đặc biệt là văn bản hành chính.
Quyết định cá biệt:
- Hình thức: Các quyết định và chỉ thị được ra quyết định hành chính.
phan-loai-quyet-dinh-hanh-chinh-nvcs
Quyết định hành chính của các bộ và cơ quan ngang bộ
Theo quy định của luật lệ, bộ là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn, được sử dụng quyền hành pháp trong lĩnh vực chuyên môn mà mình quản lý. Để thực hiện quyền lực này, người đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có quyền ban hành các quyết định hành chính dưới hình thức là những quyết định, chỉ thị và thông tư.
Quyết định hành chính nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong tố tụng hành chính?
Theo quy định của Điều 30 Luật Tố tụng Hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019, các quy định sau đây được đưa ra về khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
(1) Khiếu kiện quyết định hành chính và hành vi hành chính: Trừ những quyết định và hành vi sau đây:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính nằm trong phạm vi bí mật nhà nước trong những lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật.
- Quyết định và hành vi của Tòa án liên quan đến việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính và xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
- Quyết định hành chính và hành vi hành chính mang tính chất nội bộ của các cơ quan, tổ chức.
(2) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức: Chỉ áp dụng khi kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
(3) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
(4) Khiếu kiện danh sách cử tri.
Do đó, quyết định hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong tố tụng hành chính bao gồm:
- Quyết định hành chính nằm trong phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật.
- Quyết định hành chính mang tính chất nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Khiếu kiện quyết định hành chính nào thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện?
Theo quy định của Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thẩm quyền của Tòa án cấp huyện được xác định như sau:
(1) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước từ thẩm quyền cấp huyện trở xuống:
- Tòa án cấp huyện giải quyết khiếu kiện về quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng một phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đó.
- Trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(2) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của những người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ thẩm quyền cấp huyện trở xuống:
- Tòa án cấp huyện giải quyết khiếu kiện về quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng một phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức đó.
(3) Khiếu kiện danh sách các cử tri của cơ quan đã lập danh sách cử tri:
- Tòa án cấp huyện giải quyết khiếu kiện liên quan đến danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Tóm lại, khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện là khiếu kiện về quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án, trừ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khiếu kiện quyết định hành chính nào thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh?
Theo quy định của Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019, khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh bao gồm các trường hợp sau:
(1) Khiếu kiện quyết định hành chính của các cơ quan có thẩm quyền cấp trên:
- Khi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc, hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Trường hợp người khởi kiện hiện tại không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi có cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định hành chính hay có hành vi hành chính.
(2) Khiếu kiện quyết định hành chính của các cơ quan thuộc các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này:
- Khi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc, hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Trường hợp người khởi kiện tại thời điểm đó không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam, thì thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định hành chính hay có hành vi hành chính.
(3) Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền cấp tỉnh:
- Khi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc, hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước đó.
(4) Khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Khi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc, hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
(5) Khiếu kiện quyết định hành chính thẩm quyền của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc thẩm quyền của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó:
- Khi người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Trường hợp người khởi kiện tại thời điểm không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư riêng tại Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Với hơn 10 năm kinh nghiệm đa dạng trong lĩnh vực tư vấn, NVCS tự hào về chất lượng dịch vụ mà chúng tôi mang lại cho khách hàng. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý linh hoạt và toàn diện. Dịch vụ luật sư riêng là sự lựa chọn thông minh cho những người cần sự tư vấn và đại diện pháp lý chuyên sâu trong các vấn đề pháp lý cá nhân hoặc doanh nghiệp. Việc sở hữu một luật sư riêng mang lại nhiều lợi ích, từ việc tối ưu hóa quyền lợi pháp lý đến việc đảm bảo rằng quy trình pháp lý diễn ra suôn sẻ. Do đó, chúng tôi cam kết cung cấp giải pháp nhanh chóng, hiệu quả và có chi phí hợp lý. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận sự tư vấn chuyên sâu và giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý.
dich-vu-luat-su-rieng-nvcs
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn