
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Trong các quan hệ thương mại, đặc biệt là các giao dịch về mua bán, cho thuê hàng hóa hay cung ứng dịch vụ đều tiềm ẩn rất nhiều rủi ro ảnh hưởng đến việc giao kết thực hiện hợp đồng. Do đó, để hạn chế các rủi ro này đồng thời bảo vệ các bên khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì pháp luật đã quy định các chế tài thương mại. Qua đó, các bên có thể áp dụng các chế tài này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết sau đây sẽ khái quát các chế tài thương mại, đồng thời, đưa ra những vấn đề pháp lý liên quan đến việc áp dụng các chế tài này.
Viết tắt: Luật Thương mại 2005 là LTM 2005
- 1. Các chế tài trong hoạt động thương mại là gì? Mục đích của các chế tài là gì?
- 2. Đặc điểm của chế tài trong hoạt động thương mại
- 3. Căn cứ để áp dụng các chế tài trong hoạt động thương mại
- 4. Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại
- 5. Phạt vi phạm trong hoạt động thương mại
- 6. Bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại
- 7. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại
- 8. Đình chỉ thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại
- 9. Hủy bỏ hợp đồng trong hoạt động thương mại
- 10. Các trường hợp được miễn áp dụng chế tài trong hoạt động thương mại
- 11. Dịch vụ luật sư tư vấn áp dụng các chế tài trong hoạt động thương mại tại Công ty Luật TNHH Nguyễn và Cộng sự
Các chế tài trong hoạt động thương mại là gì? Mục đích của các chế tài là gì?
Trong hợp đồng thương mại, chế tài thương mại là biện pháp khi một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ thì bên kia có thể áp dụng một hoặc một số chế tài thương mại mà pháp luật cho phép nhằm yêu cầu bên có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý với hành vi vi phạm hợp đồng.
che-tai-trong-hoat-dong-thuong-mai
Điều 292 LTM 2005 quy định các chế tài thương mại bao gồm: buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
Mục đích chủ yếu của các chế tài trong hoạt động thương mại là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng thương mại. Các chế tài thương mại tồn tại nhằm mục đích giúp các bên tuân thủ các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại. Trường hợp một trong các bên vi phạm nghĩa vụ đối với bên còn lại thì các chế tài được áp dụng để khắc phục hành vi vi phạm của bên vi phạm, đồng thời khôi phục quyền và nghĩa vụ của bên bị vi phạm.
Đặc điểm của chế tài trong hoạt động thương mại
Thứ nhất, chế tài pháp luật nói chung và chế tài trong hoạt động thương mại nói riêng là một trong ba bộ phận không thể thiếu để cấu thành quy phạm pháp luật. Bởi chế tài thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội thông qua thực hiện các biện pháp cưỡng chế của nhà nước đối với bên có hành vi vi phạm.
Thứ hai, chế tài thương mại bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên trong hợp đồng thương mại. Khi một bên có hành vi vi phạm hợp đồng dẫn đến gây thiệt hại cho bên còn lại thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng các chế tài thương mại để khắc phục hậu quả bất lợi do bên vi phạm gây ra. Trường hợp bên vi phạm không tự giác thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền như Trọng tài hay Tòa án can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Ngoài ra, tuy gây ra thiệt hại và phải bị áp dụng các chế tài nhưng bên vi phạm vẫn là chủ thể được pháp luật bảo vệ, do đó, các chế tài thương mại này cũng bảo vệ quyền và lợi ích của bên vi phạm. Ví dụ như bên vi phạm chỉ bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại thực tế đã gây ra, chỉ bị phạt vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm hay nếu bên bị vi phạm không áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại thì bên vi phạm có quyền yêu cầu giảm giá trị bồi thường thiệt hại,...
Thứ ba, chế tài trong hoạt động thương mại giúp hạn chế hành vi vi phạm, nâng cao kỷ luật thực hiện đúng hợp đồng thương mại. Các chế tài này buộc các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại phải biết tôn trọng pháp luật, tôn trọng sự thỏa thuận trong hợp đồng thông qua việc áp dụng các hậu quả pháp lý bất lợi đối với bên có hành vi vi phạm. Đồng thời, các chế tài thương mại còn phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm, tăng thái độ hợp tác của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thứ tư, chế tài trong hoạt động thương mại mang tính giáo dục pháp luật. Như đã nêu trên, các chế tài này được áp dụng khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ từ một hay nhiều bên trong hợp đồng thương mại khiến cho bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi như phạt vi phạm, phạt lãi chậm thanh toán,... Điều này không chỉ khiến bên vi phạm tổn thất về kinh tế mà còn tổn thất danh dự, uy tín đối với khách hàng. Do đó, các chế tài này được đặt ra nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng thương mại.
Căn cứ để áp dụng các chế tài trong hoạt động thương mại
Thứ nhất, giữa các bên phải có sự giao kết hợp đồng thương mại và hợp đồng đó phải có hiệu lực pháp luật. Các chế tài này được áp dụng khi một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ, làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quyền và nghĩa vụ cơ bản giữa các bên khi giao kết hợp đồng, mà các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chỉ phát sinh khi có quan hệ hợp đồng.
Thứ hai, xuất hiện hành vi vi phạm hợp đồng. Căn cứ khoản 12 Điều 3 LTM 2005 thì vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của LTM.
Theo đó, hành vi “không thực hiện” nghĩa vụ là việc một bên trong quan hệ hợp đồng thương mại không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào từ hợp đồng đã cam kết. Ví dụ: Công ty may mặc A ký kết hợp đồng với công ty B với nội dung công ty A sẽ giao 10.000 bộ đồ ngủ cho công ty B. Đến ngày giao hàng, công ty A đã không giao bất kỳ một bộ đồ ngủ nào và cũng không có bất kỳ thông báo nào cho công ty B. Do đó, công ty A đã vi phạm hợp đồng vì không thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận.
Hành vi thực hiện “không đầy đủ” nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Ví dụ: công ty A bán cho công ty B 100 tấn gạo. Đến ngày giao hàng, công ty A chỉ giao được 50 tấn do gạo mà công B yêu cầu đang khan hiếm trên thị trường. Như vậy, công ty A đã vi phạm hợp đồng vì thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng mua bán với công ty B.
Hành vi “thực hiện không đúng” nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng thương mại không thực hiện đúng những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ: Công ty A thỏa thuận sẽ bán cho công ty B 100 tấn bưởi năm roi đến từ Vĩnh Long. Đến ngày giao hàng, công ty B phát hiện 100 tấn bưởi mà công ty A giao chỉ có 50 tấn bưởi năm roi đến từ Vĩnh Long, còn lại là bưởi không rõ nguồn gốc. Do đó, công ty A đã vi phạm hợp đồng vì thực hiện không đúng thỏa thuận đã giao kết.
Thứ ba, có thiệt hại thực tế. Hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của một bên làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên còn lại khi tham gia quan hệ hợp đồng. Chế tài thương mại được áp dụng để khắc phục những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm gây ra, như vậy để có thể khắc phục thì cần phải có thiệt hại. Xác định được thiệt hại thực tế để từ đó tính toán được giá trị bồi thường hay giá trị phải phạt vi phạm.
Thứ tư, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại
Theo Điều 297 LTM thì chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là “việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.”
Bản chất của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là bên vi phạm có nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Bởi khi các bên thực hiện giao kết hợp đồng thương mại nhằm sản xuất, kinh doanh, nếu một bên không thực hiện đúng hợp đồng thì ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của bên còn lại. Chế tài này nhằm hướng đến bảo vệ quan hệ hợp đồng và giúp các bên đạt được lợi ích khi giao kết hợp đồng. Chính vì vậy, ngay cả khi hợp đồng đã bị vi phạm thì hợp đồng vẫn được tiếp tục thực hiện.
Chế tài này được áp dụng khi tồn tại bất kỳ hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nào của bất kỳ bên nào của hợp đồng thương mại. Việc áp dụng chế tài này không chấm dứt hiệu lực pháp lý của hợp đồng thương mại.
Tham khảo bài viết: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại
Phạt vi phạm trong hoạt động thương mại
phat-vi-pham
Điều 300 LTM 2005 quy định chế tài phạt vi phạm là “việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Chế tài này chỉ được áp dụng với điều kiện các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chế tài phạt vi phạm khi có hành vi vi phạm đồng”. Như vậy, trường hợp các bên không thỏa thuận trong hợp đồng về việc áp dụng chế tài phạt vi phạm thì khi xuất hiện hành vi vi phạm nghĩa vụ từ một bên trong hợp đồng bên vi phạm sẽ không được áp dụng phạt vi phạm đối với bên vi phạm.
Chế tài này được áp dụng đối với tất cả hành vi vi phạm, kể cả hành vi vi phạm đó không gây thiệt hại cho bên bị vi phạm vì bản chất chế tài này được đặt ra nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm, cân bằng lợi ích giữa các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại.
Mức phạt đối với hành vi hoặc tổng mức phạt đối với nhiều hành vi do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Tham khảo bài viết: Chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại
Bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại
Khoản 1 Điều 302 LTM quy định chế tài bồi thường thiệt hại là “việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”
Điều 303 LTM quy định về căn cứ để áp dụng bồi thường thiệt hại, bao gồm: có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và tổn thất thực tế. Đối với hành vi vi phạm, pháp luật không yêu cầu bên vi phạm phải có yếu tố lỗi. Tuy nhiên, để có thể áp dụng được chế tài này, bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh rằng bên vi phạm đã có hành vi vi phạm, hành vi đó làm phương hại đến quyền và lợi ích của mình và hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.
Thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu để có quyền yêu cầu bồi thường có thể là thiệt hại thực tế và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng nếu bên kia không thực hiện hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Tham khảo bài viết: Chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại
Ngoài ra, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất, kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm gây ra. Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất thì bên vi phạm có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại.
Việc áp dụng chế tài này không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thương mại.
Cơ sở pháp lý: Điều 302, 303, 304, 305 LTM 2005
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại
Điều 308 LTM 2005 quy định chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Điều kiện để áp dụng chế tài này thì phải thuộc một trong các trường hợp:
- Có hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Tuy nhiên, bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải thông báo cho các bên còn lại trong hợp đồng biết về việc tạm ngừng. Nếu bên tạm ngừng không thông báo mà gây thiệt hại cho các bên còn lại thì phải bồi thường thiệt hại.
Tham khảo bài viết: Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại
Việc áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng không làm chấm dứt hiệu lực pháp lý của hợp đồng thương mại.
Cơ sở pháp lý: Điều 308, 309, 315 LTM 2005.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại
Điều 310 LTM 2005 quy định chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Căn cứ để áp dụng chế tài này phải thuộc một trong hai trường hợp:
- Tồn tại hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Trước khi áp dụng, bên yêu cầu tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng. Nếu bên yêu cần tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Tham khảo bài viết: Chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại
Việc áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng làm hợp đồng chấm dứt từ thời điểm các bên trong hợp đồng nhận được thông báo về việc hợp đồng bị đình chỉ. Lúc này, các bên trong hợp đồng không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nhưng bên đã thực hiện một phần nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
Cơ sở pháp lý: Điều 310, 311, 315 LTM 2005.
Hủy bỏ hợp đồng trong hoạt động thương mại
Hủy bỏ hợp đồng có hai dạng là hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. Theo đó, hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực và các bên vẫn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phần còn lại của hợp đồng.
huy-bo-hop-dong
Khi áp dụng chế tài này, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Trước khi áp dụng chế tại, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại biết về việc hủy bỏ hợp đồng, nếu không thông báo nhưng gây thiệt hại thì phải bồi thường. Căn cứ để áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng phải thuộc một trong các trường hợp bào gồm:
- Tồn tại hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 312, 314, 415 LTM 2005.
Tham khảo bài viết: Chế tài hủy bỏ hợp đồng trong hoạt động thương mại
Các trường hợp được miễn áp dụng chế tài trong hoạt động thương mại
Điều 294 quy định về các trường hợp bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nhưng phải chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp bao gồm:
- Các bên đã thỏa thuận hành vi vi phạm đó được miễn trách nhiệm
- Tồn tại sự kiện bất khả kháng
- Hành vi vi phạm hoàn toàn là do lỗi của bên kia
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên còn lại bằng văn bản về trường hợp miễn áp dụng chế tài trong hoạt động thương mại và những hậu quả có thể xảy ra. Khi được miễn áp dụng chế tài thì bên vi phạm phải thông báo bằng cho bên kia, nếu không thông báo hoặc thông báo không kịp thì phải bồi thường thiệt hại.
Dịch vụ luật sư tư vấn áp dụng các chế tài trong hoạt động thương mại tại Công ty Luật TNHH Nguyễn và Cộng sự
Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự luôn đặt sự chuyên nghiệp và lòng tận tâm lên hàng đầu. Cùng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý có trình độ và nghiệp vụ, chúng tôi luôn hỗ trợ quý khách giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến thương mại, các hợp đồng thương mại và các vấn đề pháp lý có liên quan khác như áp dụng chế tài trong thương mại.
dich-vu-luat-su-tu-van
Gọi ngay để được luật sư tư vấn miễn phí:
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn