
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Tội phạm và các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định theo pháp luật hiện hành như thế nào? Hãy cùng Luật NVCS tìm hiểu về các yếu tố này thông qua bài viết sau nhé!
1. Tội phạm là gì?
Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực hình sự, pháp nhân thương mại thực hiện hoặc vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền hoặc đoàn kết. toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm các quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức. lợi ích của công dân, gây tổn hại. các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa do Bộ luật hình sự quy định đều phải bị trừng trị.
Hành vi có dấu hiệu phạm tội nhưng không gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội không phải là tội phạm và bị xử lý bằng các biện pháp khác.
2. Phân loại tội phạm theo Luật Việt Nam
- Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là những tội phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn nhưng mức cao nhất của khung hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định đối với tội này là phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù lên đến 3 năm;
+ Tội nghiêm trọng là tội có tính chất, mức độ nguy hiểm lớn cho xã hội mà mức hình phạt cao nhất do Bộ luật hình sự quy định là từ trên 3 năm đến 7 năm tù;
+ Tội rất nghiêm trọng là tội có tính chất rất cao, nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định mức hình phạt cao nhất từ trên 7 năm đến 15 năm tù;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất đặc biệt cao, mức độ nguy hiểm cho xã hội mà mức hình phạt cao nhất mà Bộ luật hình sự quy định từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. hình phạt.
- Tội phạm của pháp nhân thương mại được phân loại theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự và các quy định tương ứng về tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự.
2. Các yếu tố cấu thành tội phạm là gì?
2.1. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy hiểm cho xã hội : tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ của tội phạm còn có các dấu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ tội phạm, phương pháp thủ đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện phạm tội.
2.2 Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm : lỗi, mục đích, va động cơ phạm tội. Bất cư tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi được thực hiện một cách có lỗi. Lỗi có hai loại lỗi : lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý phạm tội.
+ Cố ý phạm tội là cố ý trong các trường hợp sau:
– Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là gây nguy hại cho xã hội, thấy được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hành vi đó sẽ xảy ra.
– Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiềm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn những vẫn có ý thức để mặc nó xảy ra.
+ Vô ý phạm tội bao gồm các trường hợp sau:
– Người phạm tội tuy thấy trước được hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Người phạm tội không thấy được hành vi của mình có thể gây ra nguy hại cho xã hội, mặc dù có thể thấy trước và có thể thấy hậu quả đó.
2.3. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự
Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự : Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với những tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội phạm.