Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Thời hạn và thời hiệu truy tố được pháp luật quy định như thế nào? Quá trình điều tra, truy tố, xét xử không được tính vào thời hạn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Do thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người phạm tội nên sau khi có quyết định khởi tố bị can, vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì xác định là đang trong quá trình hoạt động tố tụng đối với vụ án và không được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Hãy cùng Luât NVCS phân tích về thời hạn và thời hiệu này thông qua bài viết sau nhé!
1. Truy tố là gì? Ai có thẩm quyền ra quyết định truy tố?
Truy tố là một giai đoạn của tố tụng hình sự thực hiện việc đưa người phạm tội ra trước tòa án để tiến hành xét xử. Theo khoản 2 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền ra quyết định truy tố bị can, gia hạn truy tố.
Cụ thể, sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát cùng cấp. Trên cơ sở đó, Viện kiểm sát ra một trong các quyết định:
- Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;
- Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung;
- Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án hình sự.
Giai đoạn truy tố được bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được các tài liệu của vụ án hình sự (bao gồm cả kết luận điều tra và đề nghị truy tố) do Cơ quan điều tra chuyển đến và kết thúc sau khi Viện Kiểm sát đã đưa ra một trong các quyết định nêu trên.
Ngoài ra, theo Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự, thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố.
Truy tố là gì? Ai có thẩm quyền ra quyết định truy tố?
2. Thời hạn truy tố là bao lâu?
Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án/bị can trong thời hạn sau (kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án):
- 20 ngày: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng;
- 30 ngày: Đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá:
- 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng;
- 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định trên, Viện kiểm sát phải thực hiện các công việc:
- Thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
- Giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
- Thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Xem thêm bài viết:
Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự
3. Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 27 BLHS, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ