Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Định nghĩa và mục đích của Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên:
- Hợp đồng lao động: Là một loại hợp đồng được thiết lập giữa nhà tuyển dụng và người lao động. Hợp đồng lao động được ký dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
Mục đích: Đối với mục đích chính của hợp đồng lao động là thiết lập quan hệ lao động ổn định, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của cả hai bên.
- Hợp đồng cộng tác viên: Là loại hợp đồng được thiết lập giữa hai bên độc lập, không tồn tại mối quan hệ lao động trực tiếp. Hợp đồng cộng tác viên còn gọi là hợp đồng dịch vụ. Là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên cung ứng dịch vụ sẽ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ.
Mục đích: Mục đích của hợp đồng cộng tác viên là hợp tác trong một dự án cụ thể, mỗi bên có thể đóng góp và chịu trách nhiệm cho phần vông việc của mình.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự
Căn cứ pháp lý của Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên:
- Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý để xác lập quan hệ pháp luật lao động. quan hệ pháp luật được thiết lập chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng lao đồng. Các bên tham gia phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Trong quan hệ pháp luật lao động, người lao động phải tự mình hoàn thành công việc được giao dựa trên trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc thì người lao động không thể giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động được nhận lương với người sử dụng lao động. Có hiệu lực buộc các bên phải thực hiện đầy đủ, đúng các nghĩa vụ như thoả thuận ban đầu.
- Căn cứ pháp lý của Hợp đồng cộng tác viên thường được điều chỉnh bởi các quy định về hợp đồng dân sự hoặc các quy định hợp đồng đặc biệt khác. Một số ví dụ về căn cứ pháp lý phổ biến của Hợp đồng cộng tác viên:
- Quy định về hợp đồng dân sự: Đối với nhiều quốc gia, Hợp đồng cộng tác viên được xem là một loại Hợp đồng dân sự. Căn cứ pháp lý cho Hợp đông cộng tác viên sẽ tuân theo quy định của pháp luật về Hợp đồng dân sự trong quốc gia đó. Ví dụ, trong pháp luật Việt Nam, hợp đồng cộng tác viên được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự.
- Quy định hợp đồng đặc biệt: Một số quốc gia có các quy định đặc biệt về hợp đồng cộng tác viên. Ví dụ, trong một số nước Châu Âu, có các quy định hợp đồng đặc biệt dành riêng cho hợp đồng cộng tác viên, quy định của Luật họp đồng cộng tác viên của Liên minh Châu Âu (EU).
- Quy định về hợp đồng tự do: Trong một số trường hợp, Hợp đồng cộng tác viên được coi là một lao động hợp đồng tự do. Căn cứ pháp lý cho hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp này có thể nằm trong các quy định về hợp đồng lao động tự do hoặc quy định về tự do kinh doanh của quốc gia.
Thời hạn và nội dung của Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên:
- Theo bộ luật lao động 2019 định nghĩa thì Hợp đồng lao động có thời hạn quy định là loại hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng (3 năm) kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Nội dung của Hợp đồng lao động chủ yếu các nội dung sau: Công việc phải làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, bảo hiểm xã hội,…Đối với trường hợp một hoặc toàn bộ nội dung của Hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước tập thể, nội quy lao động đang được áp dụng trong doanh nghiệp, hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
- Đối với Hợp đồng cộng tác viên thì thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ, khi hết hạn mà vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký hợp đồng lao động mới.
- Nội dung của Hợp đồng cộng tác viên chủ yếu các nội dung sau: Tên và địa chỉ trụ sở của người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp của công ty, các thông tin cá nhân của người lao động, và các điều khoản cũng sẽ tương tự như đối với Hợp đồng lao động.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự