
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 1. Trợ cấp mất việc là gì?
- 2. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
- 3. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
- 4. Cách tính mức hưởng trợ cấp mất việc
- 5. Không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đủ điều kiện hưởng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
- 6. Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư tư vấn lao động tại Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Trợ cấp mất việc là gì?
Hiện tại, quy định về trợ cấp mất việc làm chưa có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, theo Điều 47, Khoản 1 của Bộ Luật Lao Động 2019, trợ cấp mất việc làm được hiểu là một khoản tiền được chi trả để bảo vệ quyền lợi của người lao động tại hầu hết các doanh nghiệp và tổ chức hoạt động kinh doanh.
Khi người lao động đã làm việc và có mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp nhưng vì lý do nào đó họ không thể tiếp tục làm việc hoặc không có công việc phù hợp cho họ, khoản trợ cấp này sẽ được trả cho họ.
tro-cap-mat-viec-la-gi-nvcs
Tóm lại, trợ cấp mất việc là một khoản tiền do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ, nhằm đền bù một phần thu nhập khi họ mất việc.
Pháp luật quy định trợ cấp mất việc làm nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, giúp họ đáp ứng các nhu cầu cơ bản trong khoảng thời gian cần thiết cho đến khi họ tìm được công việc mới phù hợp.
Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47, Khoản 1 của Bộ Luật Lao Động 2019, quy định như sau về trợ cấp mất việc làm:
Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ từ ít nhất 12 tháng trở lên và bị mất việc làm theo quy định tại Khoản 11 của Điều 34 trong Bộ Luật Lao Động này. Trong trường hợp này, mỗi năm làm việc tương đương với việc trả cho người lao động 01 tháng tiền lương, nhưng không thấp hơn 02 tháng tiền lương.
Để được hưởng trợ cấp mất việc làm, người lao động phải đáp ứng cả hai điều kiện sau:
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong thời gian từ 12 tháng trở lên.
- Người lao động thuộc đối tượng bị mất việc do một trong các nguyên nhân sau đây:
+ Doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu (sản phẩm, quy trình vận hành, máy móc, công nghệ...), tổ chức lại lao động, thiết bị sản xuất, ngành, nghề kinh doanh;
+ Doanh nghiệp chịu tác động do khủng hoảng, suy thoái kinh tế;
+ Doanh nghiệp phải thực hiện theo các cam kết quốc tế về sản xuất hoặc chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu kinh tế;
+ Doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
+ Doanh nghiệp bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản.
Nói cách khác, người lao động mà đã làm việc với một doanh nghiệp trong thời gian ít nhất 1 năm và bị mất việc làm do các nguyên nhân khách quan như được liệt kê ở trên sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp mất việc làm theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
Theo quy định tại Điều 47, Khoản 1 của Bộ Luật Lao Động 2019, người lao động đáp ứng đủ 02 điều kiện sẽ được nhận tiền trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc tương đương với 01 tháng tiền lương, tuy nhiên, số tiền này không thể ít hơn 02 tháng tiền lương.
muc-huong-tro-cap-mat-viec-nvcs
Xem thêm: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ NHẬN TRỢ CẤP ỐM ĐAU
Công thức tính mức hưởng trợ cấp mất việc làm
Để tính mức hưởng trợ cấp do mất việc, người lao động có thể sử dụng công thức tính sau:
“Mức hưởng trợ cấp = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.”
Nếu người lao động đã làm việc trong khoảng thời gian từ 2 năm (24 tháng) trở lên, họ có thể sử dụng công thức trên để tính toán mức hưởng trợ cấp mất việc làm. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động làm việc ít hơn 2 năm, mức hưởng trợ cấp mất việc tối thiểu sẽ là 2 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc
Theo quy định tại Khoản 3 của Điều 8 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để tính thời gian hưởng trợ cấp, người lao động sẽ áp dụng công thức sau:
Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) - Thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc trước đó.
- Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm các khoảng thời gian như sau:
+ Thời gian làm việc và thử việc.
+ Thời gian mà được người sử dụng lao động cử đi học.
+ Thời gian nghỉ hưởng các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, nghỉ điều trị, phục hồi chức năng sau tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trong đó lương được trả bởi người sử dụng lao động.
+ Thời gian nghỉ để thực hiện các nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương.
+ Thời gian nghỉ do ngừng việc mà không phải là do lỗi của người lao động.
+ Thời gian nghỉ hằng tuần.
+ Thời gian nghỉ việc hưởng lương đầy đủ.
+ Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động.
+ Thời gian mà bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia BHTN là khoảng thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm Thất nghiệp và thời gian mà người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN, nhưng đã được doanh nghiệp chi trả một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
- Thời gian làm việc để được tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng). Năm có ít hơn hoặc bằng 6 tháng sẽ tính là 1/2 năm, và năm có nhiều hơn 6 tháng sẽ tính là 1 năm.
Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc
Theo quy định tại Khoản 5 của Điều 8 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc sẽ được xác định bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề, dựa trên hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu, tiền lương để tính hưởng trợ cấp sẽ được các bên tự thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng vào thời điểm tính hoặc mức lương có theo thỏa ước lao động tập thể.
Cách tính mức hưởng trợ cấp mất việc
Chị M làm việc tại Công ty E.H và bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế, dẫn đến việc cắt giảm nhân sự của công ty. Chị M thuộc đối tượng bị cắt giảm. Trong trường hợp này, việc tính toán trợ cấp mất việc của Chị M sẽ được diễn giải như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng có căn cứ theo hợp đồng lao động của 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc làm là: 10 triệu đồng.
Tổng thời gian làm việc tại công ty là 3 năm 3 tháng, bao gồm 2 tháng thử việc và 3 năm 1 tháng làm việc chính thức (được tham gia Bảo hiểm Xã hội). Trước đó, Chị M chưa từng hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc.
Để tính toán mức hưởng trợ cấp mất việc của Chị M:
Tổng thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc = 3 năm 3 tháng - 3 năm 1 tháng - 0 = 2 tháng, sau đó làm tròn thành 1/2 năm (ít hơn 2 năm).
Do thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc của Chị M ít hơn 2 năm, nên mức hưởng trợ cấp mất việc ít nhất sẽ là 2 tháng tiền lương.
Mức hưởng trợ cấp mất việc ít nhất = 2 tháng x 10.000.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đủ điều kiện hưởng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 12 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động khi có hành vi không trả trợ cấp mất việc cho người lao động theo quy định pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với những vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 6 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với các tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Vì sao nên chọn dịch vụ Luật sư tư vấn lao động tại Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự - NVCS
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn lao động, chúng tôi tự tin về chất lượng dịch vụ mà chúng tôi mang lại. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi cung cấp một loạt dịch vụ pháp lý linh hoạt và toàn diện, từ việc lập hợp đồng cho đến giải quyết các tranh chấp, và đại diện pháp lý cho doanh nghiệp của bạn. Cam kết của chúng tôi là cung cấp giải pháp nhanh chóng, hiệu quả và chi phí hợp lý trong lĩnh vực tư vấn lao động. Dịch vụ tư vấn pháp lý về Luật sư tư vấn lao động của chúng tôi sẽ đồng hành doanh nghiệp và người lao động, hơn nữa giúp doanh nghiệp của bạn phát triển và đạt được sự thuận lợi trong những vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay để nhận được tư vấn chuyên sâu và giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý.
dich-vu-luat-su-tu-van-lao-dong-nvcs
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn