
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Sa thải nhân viên là gì?
- Khái niệm sa thải nhân viên theo pháp luật Việt Nam
Quan hệ lao động là một trong những mối quan hệ cơ bản và phổ biến trong xã hội, là nền tảng cho sự phát triển của một doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp luôn quan tâm và có nhiều thắc mắc xoay quanh mối quan hệ này. Một trong những vấn đề nổi cộm mà hầu hết các doanh nghiệp đã, đang, sẽ gặp, luôn muốn tìm hiểu và dễ mắc sai phạm là “Sa thải nhân viên”. Vậy sa thải nhân viên là gì? Và một doanh nghiệp phải thực hiện việc sa thải nhân viên như thế nào để đúng luật?
a/ Sa thải nhân viên
Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019, Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động. Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định sa thải nhân viên là một trong những trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động như Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay Thôi việc. Tuy nhiên, về bản chất, vì là hình thức xử lý kỷ luật, doanh nghiệp chỉ được thực hiện việc “Sa thải nhân viên” khi nhân viên có sai phạm.
Các trường hợp sai phạm mà doanh nghiệp được phép sa thải nhân viên được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 bao gồm:
- Sa thải nhân viên do có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc.
- Sa thải nhân viên có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
- Sa thải nhân viên bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật. Tái phạm là trường hợp nhân viên lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xoá kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật lao động 2019.
- Sa thải nhân viên tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Nội quy công ty không quy định thì có được thực hiện sa thải nhân viên hay không?
Căn cứ theo Điều 128 Bộ luật lao động 2012 quy định doanh nghiệp chỉ được sa thải nhân viên với các lỗi vi phạm mà doanh nghiệp đã quy định trong nội quy của công ty. Theo đó, mặc dù Pháp luật lao động đã quy định các trường hợp doanh nghiệp được phép thực hiện sa thải nhân viên nhưng nếu nội quy công ty không có quy định này thì doanh nghiệp không được phép tự hiểu và tự thực hiện sa thải nhân viên khi có lỗi vi phạm.
Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2019 thay thế Bộ luật lao động 2012 cũ đã có sự điều chỉnh theo hướng mở rộng. Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định Việc xử lý kỷ luật lao động chỉ bị nghiêm cấm khi hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động, Hợp đồng lao động, pháp luật lao động. Do đó, doanh nghiệp không còn bắt buộc chỉ được phép sa thải nhân viên khi nội quy công ty có quy định nữa. Trường hợp doanh nghiệp không có nội quy lao động vẫn có thể thực hiện sa thải nhân viên theo các trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động.
THAM KHẢO: 17 THAY ĐỔI LỚN TẠI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 ẢNH HƯỞNG ĐẾN NLĐ
- Các lưu ý khi thực hiện sa thải nhân viên
- Thời hiệu thực hiện sa thải nhân viên
Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải nhân viên là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý là 12 tháng.
Các trường hợp không thể thực hiện xử lý kỷ luật sa thải nhân viên theo Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động 2019 khi kết thúc thời gian này, nếu không còn thời hiệu đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý sa thải nhân viên nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Việc ban hành Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải thực hiện trong thời hiệu xử lý kỷ luật.
Nguyên tắc khi thực hiện sa thải nhân viên
- Doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của nhân viên.
- Việc xử lý sa thải nhân viên phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Nhân viên bị xử lý kỷ luật phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa (Trong suốt quá trình xử lý kỷ luật đặc biệt là trong các cuộc họp xử lý kỷ luật). Trường hợp nhân viên chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
- Việc xử lý kỷ luật lao động sa thải nhân viên phải được ghi thành biên bản.
- Các trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện sa thải nhân viên
- Không được sa thải nhân viên nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của doanh nghiệp.
- Không được sa thải nhân viên đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Không được sa thải nhân viên đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với các hành vi vi phạm sau:
- Nhân viên có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc.
- Nhân viên có hành vi tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Doanh nghiệp, quấy rối tình dục tại nơi làm việc, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp được quy định trong nội quy lao động.
- Không được sa thải nhân viên là lao động nữ mang thai; nhân viên nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Không được sa thải nhân viên vi phạm kỷ luật trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Trình tự, thủ tục thực hiện sa thải nhân viên đúng luật
Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định các bước thủ tục sa thải nhân viên như sau:
- Khi phát hiện nhân viên có hành vi vi phạm, tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, doanh nghiệp tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo công đoàn tại cơ sở. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hành vi vi phạm sau thời điểm xảy ra hành vi, doanh nghiệp thực hiện thu thập chứng cứ để chứng minh lỗi của nhân viên.
- Trong thời hiệu xử lý kỷ lao động, doanh nghiệp tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
- Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật, doanh nghiệp thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp, họ tên nhân viên bị xử lý kỷ luật, hành vi vi phạm bị xử lý, các thành phần tham gia phiên họp, bao gồm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, luật sư (nếu có). Doanh nghiệp bảo đảm các thành phần trên nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
- Khi nhận được thông báo từ doanh nghiệp, các thành phần tham dự họp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động 2019 xác nhận việc tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì doanh nghiệp và nhân viên thoả thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp. Trường hợp không thoả thuận được thì doanh nghiệp quyết định thời gian, địa điểm họp.
- Doanh nghiệp tiến hành họp xử lý kỷ luật theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì doanh nghiệp vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động 2019. Trường hợp có một trong các thành phần không ký thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật nêu trên, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành Quyết định xử lý kỷ luật và gửi đến các thành phần phải tham gia phiên họp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động 2019.
THAM KHẢO: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ SA THẢI NHÂN VIÊN
Hậu quả khi sa thải nhân viên trái pháp luật
Căn cứ Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định trường hợp doanh nghiệp sa thải nhân viên trái pháp luật phải có trách nhiệm:
- Nhận lại nhân viên trở lại làm việc theo Hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày sa thải nhân viên và phải trả thêm cho nhân viên một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí công việc đã giao kết trong Hợp đồng mà nhân viên vẫn muốn làm việc thì hai bên thoả thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp nhân viên không muốn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp phải trả trợ cấp thôi việc theo Quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 để chấm dứt Hợp đồng lao động.
- Trường hợp Doanh nghiệp không muốn nhận lại nhân viên và nhân viên đồng ý thì hai bên thoả thuận khoản tiền bồi thường thêm cho nhân viên nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động để chấm dứt Hợp đồng.
b/ Hệ quả do sa thải nhân viên trái luật