So sánh giữa cố ý phạm tội và vô ý phạm tội

+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Một người bị coi là có tội nếu hành vi đó là kết quả của sự lựa chọn của chính mình có đủ điều kiện chủ quan và khách quan để lựa chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với yêu cầu của xã hội. Khoa học pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử cho đến nay đều thừa nhận có hai dạng lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Vậy, sự khác biệt giữa cố ý phạm tội và vô ý phạm tội theo quy định của pháp luật là gì? Hãy cùng luật NVCS tìm hiểu chi tiết những điểm giống và khác nhau giữa 2 loại lỗi này qua bài viết sau nhé!

1. Lỗi được hiểu theo hình sự là gì?

Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội của mình và đổi với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

Theo pháp luật hình sự yếu tố lỗi được xác định khi có đủ các điều kiện như sau:

– Không mắc bệnh tâm thần, các bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi

– Đủ độ tuổi theo quy định

+ Đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm

+ Từ đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Theo Bộ luật hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) lỗi được chia thành 04 loại như sau:

– Lỗi cố ý trực tiếp

– Lỗi cố ý gián tiếp

– Lỗi vô ý vì quá tự tin

– Lỗi vô ý do cẩu thả

 Lỗi được hiểu theo hình sự là gì

Lỗi được hiểu theo hình sự là gì

2. Cố ý phạm tội được hiểu là gì?

Tại Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cố ý phạm tội như sau:

“Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.”

Vì vậy, có thể hiểu cố ý phạm tội là trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn để mặc hoặc mong muốn cho hậu quả xảy ra.

3. Vô ý phạm tội được hiểu là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”

Như vậy, vô ý phạm tội được xác định trong hai trường hợp sau: 

- Người phạm tội thấy trước hành vi của mình có khả năng dẫn đến hậu quả hại nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc nếu xảy ra thì vẫn có thể tránh được; 

- Người phạm tội không lường trước được hành vi của mình có khả năng dẫn đến hậu quả hại, nhưngvậy, xét về nhiều mặt thì người phạm tội đã nên có thể thấy trước hậu quả của hành vi đó.

Vô ý phạm tội được hiểu là gì

Vô ý phạm tội được hiểu là gì

4. So sánh giữa cố ý phạm tội và vô ý phạm tội

 

Lỗi cố ý trực tiếp

Lỗi cố ý gián tiếp

Khái niệm

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra

Về mặt lý trí

Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội

nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm của hành vi, thấy trước hậu quả của hành vi đó

Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội

nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi, thấy trước hậu quả có thể xảy ra của hành vi

Về mặt ý chí

Sự lựa chọn hành vi phạm tội là sự lựa chọn duy nhất, chủ thể lựa chọn hành vi phạm tội vì chủ thể mong muốn hành vi đó

Mong muốn cho hậu quả xảy ra

Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra, tức hậu quả xảy ra không phù hợp với mục đích phạm tội. Tuy nhiên để thực hiện mục đích này, người phạm tội để mặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra

Không mong muốn hậu quả xảy ra hoặc để mặc hậu quả xảy ra

 

Xem thêm bài viết: 

Thế nào là tội phạm có tổ chức?

Phân loại tội phạm theo luật hình sự hiện hành

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn 

Website: https://nvcs.vn/

 https://www.linkedin.com/company/nvcs-firm/

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
DỊCH VỤ LIÊN QUAN
Thời hạn và thời hiệu truy tố là bao lâu?

Thời hạn và thời hiệu truy tố là bao lâu?

Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án/bị can trong thời hạn sau.
Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật không?

Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật không?

Trong vụ án đồng phạm tùy thuộc vào quy mô và tính chất mà có thể có những người giữ những vai trò khác nhau như: Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Đồng phạm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự trong phạm vi hành vi phạm tội của mình
Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự?

Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự?

Cơ quan nhà nước có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm để xử lý những chủ thể vi phạm pháp luật. ãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết về cơ quan có thẩm quyền này thông qua bài viết sau nhé
Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích.
Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không?

Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không?

Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không? Nhiều vụ giết người đang diễn ra nhưng khi xét nghiệm, những tên tội phạm này đều có tiền sử được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Trước tiên cần hiểu thế nào là trách nhiệm hình sự. Dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi