Giai đoạn chuẩn bị phạm tội là gì?

+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Giai đoạn chuẩn bị phạm tội được hiểu là gì và có vai trò như thế nào trong các vụ án hình sự? Hãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết các giai đoạn này thông qua bài viết sau nhé!

1. Giai đoạn chuẩn bị phạm tội được hiểu là gì? 

Giai đoạn chuẩn bị phạm tội là các bước trong quá trình phạm tội cố ý, thể hiện mức độ phát triển nhất định của tội phạm, được quy định bao gồm ba bước cơ bản: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành. Đối với phạm tội vô ý, khoa học luật hình sự không quy định các giai đoạn trong quá trình phạm tội.

Các giai đoạn chuẩn bị phạm tội được phân biệt bởi các dấu hiệu, nhằm đánh giá diễn biến thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt.

Giai đoạn chuẩn bị phạm tội được hiểu là gì?

Giai đoạn chuẩn bị phạm tội được hiểu là gì?

2. Các giai đoạn chuẩn bị phạm tội

2.1 Chuẩn bị phạm tội

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trừ trường hợp đối với:

  • Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
  • Tội khủng bố hoặc khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân mà thuộc trường hợp thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố

Về đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị phạm tội:

Thứ nhất, giai đoạn này tồn tại dưới dạng hành vi, người phạm tội chưa thực hiện hành vi phạm tội nhưng có hành vi chuẩn bị liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện tội phạm.

Thứ hai, ý định phạm tội đã biểu hiện ra bên ngoài.

Thứ ba, việc không thực hiện hành vi phạm tội là do nguyên nhân khách quan. Đặc điểm này là để phân biệt với tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội.

Khái niệm chuẩn bị phạm tội không được đặt ra đối với tội phạm có cấu thành hình thức. Người chuẩn bị phạm một trong các tội quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội đối với tội giết người, tội cố ý gây thương tích, tội cướp tài sản và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

Các giai đoạn chuẩn bị phạm tội

Các giai đoạn chuẩn bị phạm tội

2.2 Phạm tội chưa đạt

Điều 15 BLHS 2015 quy định: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội”.

Về đặc điểm của giai đoạn này:

Thứ nhất, người phạm tội đã trực tiếp thực hiện tội phạm.

Thứ hai, hành vi phạm tội chưa được thực hiện đến cùng, chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu về mặt khách quan trong cấu thành tội phạm.

Thứ ba, việc không thực hiện đến cùng hành vi phạm tội là do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Về hình phạt trong trường hợp này, khoản 3 Điều 57 BLHS 2015 có quy định: “Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”.

Căn cứ vào tâm lý người phạm tội đối với việc phạm tội chưa đạt, khoa học pháp lý còn chia thành chưa đạt đã hoàn thành và chưa đạt chưa hoàn thành.

- Đối với phạm tội chưa đạt đã hoàn thành: người phạm tội đã thực hiện đầy đủ những hành vi mà họ cho là cần thiết để gây ra hậu quả, nhưng vì nguyên nhân khách quan mà hậu quả đó không xảy ra.

- Đối với phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành: người phạm tội chưa thực hiện hết các hành vi mà họ cho là cần thiết để gây ra hậu quả mong muốn, nhưng vì nguyên nhân khách quan nên hậu quả cũng không xảy ra.

2.3 Tội phạm hoàn thành

Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội làm thỏa mãn tất cả các dấu hiệu được nêu trong cấu thành tội phạm. Về nguyên tắc, mọi hành vi tội phạm hoàn thành đều phải chịu trách nhiệm hình sự.

Đối với cấu thành tội phạm hình thức: tại thời điểm hoàn thành, tội phạm chỉ cần đáp ứng dấu hiệu là hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Đối với cấu thành tội phạm vật chất: tại thời điểm hoàn thành, tội phạm phải thỏa mãn đủ các dấu hiệu khách quan của cấu thành tội phạm: hành vi nguy hiểm, hậu quả xảy ra, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả.

2.4 Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Theo quy định tại Điều 16 BLHS năm 2015 thì tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng tuy không có gì ngăn cản. Việc chấm dứt phải ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này

Xem thêm bài viết:

So sánh cố ý phạm tội và vô ý phạm tội

Thế nào là tội phạm có tổ chức?

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn 

Website: https://nvcs.vn/

 https://www.linkedin.com/company/nvcs-firm/

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
DỊCH VỤ LIÊN QUAN
Thời hạn và thời hiệu truy tố là bao lâu?

Thời hạn và thời hiệu truy tố là bao lâu?

Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án/bị can trong thời hạn sau.
Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật không?

Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật không?

Trong vụ án đồng phạm tùy thuộc vào quy mô và tính chất mà có thể có những người giữ những vai trò khác nhau như: Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Đồng phạm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự trong phạm vi hành vi phạm tội của mình
Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự?

Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự?

Cơ quan nhà nước có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm để xử lý những chủ thể vi phạm pháp luật. ãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết về cơ quan có thẩm quyền này thông qua bài viết sau nhé
Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích.
Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không?

Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không?

Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không? Nhiều vụ giết người đang diễn ra nhưng khi xét nghiệm, những tên tội phạm này đều có tiền sử được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Trước tiên cần hiểu thế nào là trách nhiệm hình sự. Dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi