Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
Có những nguyên tắc, điều kiện gì đối với thủ tục tách thửa, hợp thửa đất? Trình tự thủ tục được thực hiện như thế nào? Hồ sơ thủ tục tách thửa, hợp thửa đất bao gồm những giấy tờ gì? Bài viết dưới đây, do Công ty Luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự tổng hợp những thông tin cần thiết. Xem ngay!
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai 2024;
- Luật Nhà ở 2023;
- Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa đất
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện như sau:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
- Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Xem thêm: thủ tục xin giấy phép mạng xã hội
Hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất
(1) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
(2) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
(3) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
(4) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).
Xem thêm: giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ
Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan sau:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính đầy đủ và sự thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ trong hồ sơ, đảm bảo đầy đủ các thông tin theo quy định. Sau đó, cơ quan hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc thông tin không khớp, cơ quan sẽ không tiếp nhận hồ sơ và trả lại cho người nộp, đồng thời hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Nếu hồ sơ được nộp tại Bộ phận Một cửa, cơ quan này sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với quy định tại Điều 220 Luật Đất đai để xác định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất. Đồng thời, kiểm tra thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích và loại đất dựa trên hồ sơ lưu trữ và hồ sơ do người sử dụng đất nộp.
- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện tách thửa, hợp thửa theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất.
- Trường hợp hồ sơ đáp ứng điều kiện tách thửa, hợp thửa nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất, hoặc có sơ đồ nhưng thiếu kích thước các cạnh, diện tích và kích thước không thống nhất, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả lại hồ sơ, thông báo lý do và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc thuê đơn vị đo đạc có Giấy phép để đo đạc, chỉnh lý thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính nhằm hoàn tất đăng ký biến động đất đai.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa, hợp thửa và Giấy chứng nhận đã cấp có sơ đồ thửa đất, kích thước các cạnh và diện tích khớp đúng, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Xác nhận điều kiện tách thửa, hợp thửa kèm thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa, hợp thửa để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách, hợp thửa (trừ trường hợp Bản vẽ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện).
- Nếu việc tách thửa, hợp thửa không làm thay đổi người sử dụng đất, thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách, hợp thửa và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Nếu việc tách thửa, hợp thửa có thay đổi người sử dụng đất, sau khi xác nhận đủ điều kiện tách thửa, hợp thửa vào Đơn đề nghị và Bản vẽ tách thửa, hợp thửa, hồ sơ sẽ được chuyển lại cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đối với thửa đất sau khi tách, hợp thửa. Sau đó, thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định, chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sẽ được thực hiện sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Xem thêm: điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất
Thời hạn giải quyết được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khoảng thời gian này không bao gồm thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét và xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất qua đời trước khi Giấy chứng nhận được trao.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, thời gian giải quyết thủ tục được gia hạn thêm 05 ngày làm việc so với thời gian quy định chung.
Trong trường hợp có những thắc mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật - Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán NVCS sẵn sàng hỗ trợ bạn trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp nhất đầy đủ và chính xác nhất!
Luật sư: NGUYỄN THÀNH TỰU
Điện thoại: 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn