Phạm tội chưa đạt là gì?

+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

1. Phạm tội chưa đạt là gì?

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội phạm chưa đạt là hành vi cố ý phạm tội nhưng không thể thực hiện được vì do ngoài ý chí của người phạm tội. 

Qua khái niệm trên, chúng ta có thể thấy tội phạm chưa đạt là việc người phạm tội không khả năng hoàn thành tội phạm những nguyên nhân khách quan, mặc dù về mặt lý trí vẫn muốn hoàn thành tội phạm. Như vậy, ai phạm tội chưa trọn thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chưa trọn. 

Phạm tội chưa đạt là gì?

Phạm tội chưa đạt là gì?

2. Hình phạt quy định trong trường hợp phạm tội chưa đạt

Theo quy định tại khoản 1 khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, mức phạt đối với tội phạm chưa đạt như sau: 

- Về nguyên tắc, việc xử phạt đối với những tội phạm chưa đạt được quyết định theo quy định của Bộ luật này đối với từng tội phạm tương ứng tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó, mức độ biểu hiện cố ý phạm tội và những tình tiết khác ngăn cản việc phạm tội đến cùng. 

- Nếu pháp luật hiện hành quy định mức hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng mức án phạt lên đến 20 năm; Nếu hình phạt tù thì mức án không được vượt quá 3/4 mức án pháp luật quy định.

Xem thêm bài viết: Giai đoạn chuẩn bị phạm tội là gì?

3. Hình phạt cao nhất có thể đối với người phạm tội chưa đạt là gì?

Theo khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với người phạm tội chưa đạt không quá 20 năm trong trường hợp luật áp dụng quy định mức hình phạt tối đa20 năm, chung thân hoặc tử hình; tuy nhiên, trong trường hợp phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt không được vượt quá 3/4 thời hạn phạt tù mà pháp luật quy định.

Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”.

Hình phạt cao nhất có thể đối với người phạm tội chưa đạt là gì

Hình phạt cao nhất có thể đối với người phạm tội chưa đạt là gì

4. Phạm tội chưa đạt có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?

Khi phạm tội thì mọi trường hợp đều phải chịu trách nhiệm hình sự, bất kể tội phạm gì, ngay cả người phạm tội chưa đạt vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chưa đạt. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mức xử phạt sẽ khác nhau. Như vậy, những tội phạm chưa được đạt sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 15, Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các quy định liên quan đến các tội phạm liên quan.

Xem thêm bài viết: So sánh cố ý phạm tội và vô ý phạm tội

5. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt là gì?

Theo khoản 3 Điều 102 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, hình phạt cao nhất đối với người từ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt hình phạt sau: 

Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá 1/3 mức hình phạt cao nhất. 

Trong trường hợp phạm tội người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì mức hình phạt được quy định như sau: nếu pháp luật áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù; 

Nếuhình phạt tù thì mức hình phạt tối đa được áp dụng không vượt quá một nửa mức hình phạt tù mà pháp luật quy định. Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. 

Như vậy, mức hình phạt cao nhất đối với người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đối với tội phạm chưa đạt và tội phạm là khác nhau. Mỗi trường hợp có mức hình phạt khác nhau được quy định tại khoản 2 Điều 101 và khoản 3 Điều 102 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

6. Người phạm tội chưa đạt về tội giết người thì bị pháp luật xử phạt như thế nào?

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác gây hậu quả chết người. Nếu người phạm tội trên 18 tuổi thì bị xử lý theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 về tội Giết người với mức hình phạt như sau: 

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; 

- Phạt tù từ 7 đến 15 năm. Nếu hậu quả chết người không xảy ra do nguyên nhân khách quan, ý thì tội phạm được coi giết người chưa đạt khi hành vi sai trái trực tiếp do cố ý. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, mức hình phạt đối với trường hợp này như sau: 

- Nếu pháp luật hiện hành quy định mức hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng mức án phạt lên đến 20 năm. 

- Nếu hình phạt tù thì mức án không được vượt quá 3/4 mức án phạt tù quy định tại Điều 123

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn 

Website: https://nvcs.vn/

 https://www.linkedin.com/company/nvcs-firm/

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
DỊCH VỤ LIÊN QUAN
Thời hạn và thời hiệu truy tố là bao lâu?

Thời hạn và thời hiệu truy tố là bao lâu?

Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án/bị can trong thời hạn sau.
Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật không?

Đồng phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật không?

Trong vụ án đồng phạm tùy thuộc vào quy mô và tính chất mà có thể có những người giữ những vai trò khác nhau như: Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Đồng phạm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự trong phạm vi hành vi phạm tội của mình
Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự?

Ai có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự?

Cơ quan nhà nước có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm để xử lý những chủ thể vi phạm pháp luật. ãy cùng Luật NVCS tìm hiểu chi tiết về cơ quan có thẩm quyền này thông qua bài viết sau nhé
Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích.
Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không?

Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không?

Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật không? Nhiều vụ giết người đang diễn ra nhưng khi xét nghiệm, những tên tội phạm này đều có tiền sử được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Trước tiên cần hiểu thế nào là trách nhiệm hình sự. Dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi